Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội
nghị Trung ương 6 khóa XI “về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai
trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”
------
MỞ
ĐẦU
Giới thiệu
khái quát về Hội nghị Trung ương 6 khóa XI
- Hội nghị
thường kỳ.
- Trung ương
bàn và quyết định về 9 công việc cụ thể khác nhau.
- Vấn đề đất
đai đã được bàn trong Hội nghị Trung ương 5, Kết luận số 21-KL.TW
- Trên cơ sở
Nghị quyết Hội nghị Trung ương, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ ba đã thảo luận
dự thảo Luật đất đai mới, xin ý kiế nhân dân trước khi thông qua trong năm
2013.
- Bố cục của
NQ 4 phần:
I.TÌNH HÌNH
VÀ NGUYÊN NHÂN
II- QUAN
ĐIỂM CHỈ ĐẠO
III- ĐỊNH
HƯỚNG TIẾP TỤC ĐỔI MỚI VÀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
1- Quy
hoạch sử dụng đất
2- Giao
đất, cho thuê đất
3- Thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
4- Đăng
ký đất đai và cấp giấy chứng nhận
5- Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được giao quyền sử dụng đất
6- Phát
triển thị trường bất động sản
7- Chính
sách tài chính về đất đai
8- Giá
đất
9- Cải
cách hành chính
10-
Thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
11- Nâng
cao năng lực quản lý đất đai
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
NỘI
DUNG
Phần
thứ nhất
Lý
do ban hành Nghị quyết
1-Vị trí, vai trò của đất đai:
- Tổng diện tích trên thế giới:
+ Tổng diện tích bề mặt Trái
Đất là 510.065.284 km²: Biển: 70.8% (361.126.221 km²); đất liền: 29.2%
(148.939.063 km²) .
+ Sáu nước đứng đầu:1 Nga 17.098.242; 2: Canada 9.984.670;
3: Hoa Kỳ
9.629.091;4- Trung Quốc: 9.596.961/ 9,640,011; 5: Brasil 8.514.877; Úc 7.692.024; chiếm
62/148 triệu km2.
- Tình hình đất đai của nước ta hiện nay:
+ Việt Nam dân số thứ 14, diện
tích đất đai đứng thứ 66 trên thế giới
+ Đất nông nghiệp:
10.126.000 ha;
+ Đất lâm nghiệp:
15.366.000 ha
+ Đất nuôi trồng thủy sản:
690.221.000 ha
+ Đất làm muối: 18.000 ha;
+ Đất đô thị: 1.517.000 ha
(gồm 5 thành phố trực thuộc Trung ương, 54 thành phố thuộc tỉnh; 43 thị xã, 624
thị trấn).
2. Lịch sử đất đai của nước
ta:
- Giai đoạn 1930- 1987
(trước khoán hộ 1988)
+ Về chính sách người cày
có ruộng trong Cách mạng giải phóng dân tộc. Cải cách ruộng đất năm 1953-1955;
+ Về phong trào hợp tác
hóa nông nghiệp 1960 ở miền Bắc và 1076-1979 ở miền Nam;
+ Khoán sản phẩm năm 1981
trong khuôn khổ HTX
+ Khoán hộ 1988 (4-1988)
- Giai đoạn 1988 đến nay.
+ Luật đất đai 1993, giao
ruộng đất, cấp sổ đỏ trong 20 năm (1993-2013)
+ Luật đất đai năm 2003.
3- Những vấn đề về sử dụng và
quản lý đất đai hiện nay
Ban Cán sự đảng chính phủ thống kê có 12 vấn đề như sau:
1- Về sở hữu đất đai;
2- Về chính sách giao đất
nông nghiệp;
3- Về thời hạn giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân;
4- Về hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp;
5- Về quyền của người sử
dụng đất;
6- Về giá đất;
7- Về thu hồi, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư;
8- Phát triển thị trường
bất động sản;
9- Tạo nguồn lực từ đất
đai;
10-Công tác giải quyết
tranh chấp khiếu nại tố cáo về đất đai;
11- Cải các thủ tục hành
chính và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai;
12- Kết quả: nhiều vấn đề
bức xúc liên quan đến đất đai, tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định. 70% các vụ khiếu
kiện liên quan đến đất đai ( Một số vụ việc lớn đã xảy ra: Tiên Lãng, Văn
Giang, Cái Răng; thị trường bất động sản...)
4. Kết luận hội nghị Trung ương 5
(Kết luận 22-KL/TW) nêu quan điểm và 8 nội dung cần nghiên cứu, làm rõ
1- Khẩn trương nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và hoàn thiện pháp luật về đất đai
2- Về quyền sở hữu
3- Về quyền và nghĩa vụ
người sử dụng đất:
4- Về chủ trương giao đất
5- Về phát triển thị trưởng bất động sản:
6- Về sử dụng nguồn lực đất đai cho sự phát triển
7- Về giải quyết tranh chấp đất đai đang tồn đọng và
phát sinh
8- Về quản lý nhà nước đất
đai.
5- Thảo luận và giải trình
của Bộ Chính trị
- Hội nghị Trung ương 5
thảo luận một ngày (04-10-2012), có 153 ý kiến.
- Bộ Chính trị giải trình
về 5 vấn đề:
+ Về định giá đất;
+ Về thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ tái định cư;
+ Về thế chấp tài sản gắn
liền với quyền sử dụng đất tại ngân hàng nước ngoài;
+ Về quản lý, sử dụng đất
nông, lâm trường quốc doanh;
+ Về giải quyết đất ở, đất
sản xuất cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
Phần thứ hai
Nội dung cơ bản của Nghị quyết 19-NQ/TW
I.TÌNH HÌNH
VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Kết quả đạt được (Sau gần 10 năm triển khai thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 7 Đảng khoá IX)
- Đã đạt
nhiều kết quả tích cực, góp phần khai thác và phát huy có hiệu quả nguồn lực
đất đai phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, ổn định xã hội, an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường...
- Hiệu quả
quản lý nhà nước về đất đai từng bước được tăng cường;
- Chính sách,
pháp luật về đất đai ngày càng được hoàn thiện: Các quyền của người sử dụng đất
được mở rộng và được Nhà nước bảo đảm;
- Thị trường
bất động sản, trong đó có quyền sử dụng đất đã được hình thành và phát triển
nhanh.
Kết quả đó khẳng định các quan điểm chỉ đạo,
định hướng chính sách, pháp luật về đất đai được xác định trong Nghị quyết
Trung ương 7 khoá IX cơ bản là đúng đắn, phù hợp với đặc điểm, tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Hạn chế, khuyết kiểm, thiếu sót
- Công tác
quản lý nhà nước về đất đai còn nhiều hạn chế, nhất là trong quy hoạch sử dụng
đất, định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư, các
thủ tục hành chính về đất đai.
- Lợi ích của
Nhà nước và người dân có đất bị thu hồi chưa được bảo đảm tương xứng;
- Nguồn lực về
đất đai chưa được phát huy đầy đủ để trở thành nội lực quan trọng phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội;
- Việc sử dụng
đất nhiều nơi còn lãng phí, hiệu quả thấp; tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực
này còn lớn;
- Thị trường
bất động sản phát triển không ổn định, thiếu lành mạnh, giao dịch
"ngầm" còn khá phổ biến;
- Tình hình
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai còn diễn biến phức tạp.
3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế,
yếu kém
-
Khách quan:
+ Đất đai có
nguồn gốc rất đa dạng;
+ Chính sách
đất đai thay đổi qua nhiều thời kỳ;
- Chủ
quan:
+ Chủ trương,
chính sách, pháp luật hiện hành về đất đai còn một số nội dung chưa đủ rõ, chưa
phù hợp; Việc thể chế hoá còn chậm, chưa thật đồng bộ.
+ Tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật về đất đai và các chính sách, pháp luật có liên quan
chưa nghiêm, thể hiện cụ thể là:
Một là, công tác tuyên truyền, giáo dục
và quán triệt các chủ trương, chính sách, pháp luật về đất đai còn kém hiệu
quả;
Hai là, việc thực hiện công khai, minh
bạch trong quản lý đất đai chưa tốt.
Ba là, ý thức chấp hành pháp luật về đất
đai của một bộ phận cán bộ và nhân dân còn hạn chế.
Bốn là, việc thanh tra, kiểm tra, giám
sát và xử lý các hành vi sai phạm chưa nghiêm.
Năm là, hiệu lực, hiệu quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai còn thấp.
Sáu là, tổ chức bộ máy, năng lực đội ngũ
cán bộ về quản lý đất đai và các cơ quan liên quan còn nhiều bất cập, hạn chế;
một bộ phận còn lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi, tham nhũng.
II- QUAN
ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
- Quyền sử
dụng đất là một loại tài sản và hàng hoá đặc biệt, nhưng không phải là quyền sở
hữu, được xác định cụ thể phù hợp với từng loại đất, từng đối tượng và hình
thức giao đất, cho thuê đất.
- Nhà
nước thực hiện quyền của chủ sở hữu thông qua:
+ Quyết định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ Cho phép
chuyển mục đích sử dụng và quy định thời hạn sử dụng đất;
+ Quyết định
giá đất;
+ Quyết định
chính sách điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất không phải do người sử dụng
đất tạo ra;
+ Trao quyền
sử dụng đất và thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh,
phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và các dự án phát triển kinh tế, xã
hội theo quy định của pháp luật.
2- Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để sử dụng ổn định lâu dài hoặc có
thời hạn
- Có các 9
quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và được bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất, tuỳ theo từng loại đất và nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
- Người sử
dụng đất có các 5 nghĩa vụ: đăng ký quyền sử dụng đất, sử dụng đất đúng mục
đích, tuân thủ quy hoạch, trả lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất,
chấp hành pháp luật về đất đai.
- Nhà nước
không thừa nhận việc đòi lại đất đã được Nhà nước giao cho người khác sử dụng
trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai.
- Không đặt
vấn đề điều chỉnh lại đất nông nghiệp đã giao cho hộ gia đình và cá nhân, nhưng
Nhà nước có chính sách phù hợp để đất nông nghiệp được người trực tiếp sản xuất
nông nghiệp sử dụng với hiệu quả cao nhất.
3- Đất đai được phân bổ hợp lý, sử dụng đúng
mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả cao;
- Bảo đảm lợi
ích trước mắt và lâu dài, bảo vệ môi trường sinh thái, đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước;
- Nâng cao
chất lượng và bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực quốc
gia.
4- Chính sách, pháp luật về đất đai phải
- Góp phần ổn
định chính trị - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, hội nhập quốc tế;
- Huy động tốt
nhất nguồn lực từ đất để phát triển đất nước;
- Bảo đảm hài
hoà lợi ích của Nhà nước, của người sử dụng đất và của nhà đầu tư; bảo đảm cho
thị trường bất động sản, trong đó có quyền sử dụng đất, phát triển lành mạnh,
ngăn chặn tình trạng đầu cơ.
- Sử dụng có
hiệu quả các công cụ về giá, thuế trong quản lý đất đai nhằm khắc phục tình
trạng lãng phí, tham nhũng, khiếu kiện.
5- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về đất đai:
- Đẩy mạnh cải
cách hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch trong quản lý đất đai.
- Phát triển
đa dạng các loại hình dịch vụ về đất đai.
- Xây dựng
hệ thống quản lý đất đai tiên tiến, ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu, hạ tầng thông tin đất đai hiện đại.
6- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản
lý của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân
và toàn dân trong thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai.
- Bảo đảm sự
quản lý thống nhất của Nhà nước cấp Trung ương về đất đai, đồng thời phân cấp
phù hợp cho địa phương, có chế tài xử lý nghiêm các hành vi vi phạm chính sách,
pháp luật về đất đai.
- Kiên quyết
lập lại trật tự trong quản lý, sử dụng đất đai.
III- ĐỊNH
HƯỚNG TIẾP TỤC ĐỔI MỚI VÀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
Đổi mới và
hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai như sau:
1- Về
quy hoạch sử dụng đất
- Đổi mới,
nâng cao tính liên kết, đồng bộ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy
hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực khác có sử dụng đất theo hướng quy
hoạch sử dụng đất phải tổng hợp, cân đối, phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả đất
đai cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ và đơn vị hành chính. Quy hoạch xây
dựng và quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất phải phù hợp với các chỉ tiêu,
tiến độ sử dụng đất được phân bổ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Đổi mới kế
hoạch sử dụng đất hằng năm theo hướng phải thể hiện được nhu cầu sử dụng đất
của các dự án đầu tư, của các ngành, lĩnh vực, làm căn cứ để Nhà nước thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và xây dựng chính sách
tài chính về đất đai. Tăng cường kiểm tra, giám sát thống nhất từ Trung ương
đến địa phương trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quản lý
chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch sử dụng đất.
- Có cơ chế,
chính sách để thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ,
du lịch đồng bộ với cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để khai thác tiềm năng đất
đai tại các vùng trung du, miền núi, ven biển, hạn chế tối đa việc sử dụng đất
chuyên trồng lúa. Từng bước thực hiện di dời các cơ sở sản xuất, các đơn vị sự
nghiệp tập trung đông người ra khỏi trung tâm thành phố, nhất là các thành phố
lớn, để khai thác, sử dụng đất có hiệu quả theo quy định, hạn chế ô nhiễm môi
trường, giảm ùn tắc giao thông.
2- Giao
đất, cho thuê đất
- Thu hẹp các đối tượng được giao đất và mở
rộng đối tượng được thuê đất. Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các
dự án phát triển kinh tế, xã hội được thực hiện chủ yếu thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Tiếp tục
giao đất, cho thuê đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng có thời hạn
theo hướng kéo dài hơn quy định hiện hành
để khuyến khích nông dân gắn bó hơn với đất và yên tâm đầu tư sản xuất.
- Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng, từng giai đoạn để
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tích tụ, tập trung đất đai, từng bước
hình thành những vùng sản xuất hàng hoá lớn trong nông nghiệp.
- Sớm có giải
pháp đáp ứng nhu cầu đất sản xuất và việc
làm cho bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số đang không có đất sản xuất.
- Tập trung rà
soát, xử lý dứt điểm những trường hợp đất
đã giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức đoàn thể nhưng
không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích, trái pháp luật. Thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất khi sắp xếp lại trụ sở, cơ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước
để chuyển sang mục đích phát triển kinh tế.
- Quy định cụ thể điều kiện để nhà đầu tư được giao đất,
cho thuê đất thực hiện dự án phát triển kinh tế, xã hội; đồng thời có chế
tài đồng bộ, cụ thể để xử lý nghiêm, dứt điểm các trường hợp đã được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, nhưng sử dụng lãng phí, không đúng mục đích, đầu cơ
đất, chậm đưa đất vào sử dụng; không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với
đất, giá trị đã đầu tư vào đất đối với các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm
pháp luật về đất đai.
3- Thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Nhà nước chủ động thu hồi đất theo kế
hoạch sử dụng đất hằng năm đã được xét duyệt. Quy định rõ ràng và cụ thể
hơn các trường hợp Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào các mục
đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và các dự
án phát triển kinh tế, xã hội.
Đối với các dự
án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng được chuyển nhượng, cho
thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với nhà đầu tư để thực hiện dự án.
- Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư thuộc trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp và có sự tham gia của cả
hệ thống chính trị. Kiện toàn, nâng cao năng lực của tổ chức có chức năng
phát triển quỹ đất để bảo đảm thực thi nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng,
đấu giá quyền sử dụng đất.
- Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, công khai, khách quan, công bằng và
đúng quy định của pháp luật. Người sử dụng đất được bồi thường theo mục
đích đất đang sử dụng hợp pháp. Tổ chức thực hiện có hiệu quả phương án đào tạo
nghề, tạo việc làm, tổ chức lại sản xuất và bảo đảm đời sống của nhân dân ở khu
vực có đất bị thu hồi. Nghiên cứu phương thức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
để bảo đảm ổn định đời sống lâu dài cho người có đất bị thu hồi.
- Hoàn thiện cơ chế tạo quỹ đất, huy động
các nguồn vốn xây dựng các khu dân cư có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng
bộ để bố trí chỗ ở mới cho người có đất bị thu hồi trước khi bồi thường, giải
tỏa. Khu dân cư được xây dựng phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán
của từng vùng, miền.
4- Đăng
ký đất đai và cấp giấy chứng nhận
- Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử
dụng đất. Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp cho người đã đăng ký
đất đai theo quy định của pháp luật, đồng thời có chế tài đủ mạnh để ngăn chặn
các trường hợp giao dịch không đăng ký tại cơ quan nhà nước.
- Tăng cường
đầu tư nguồn lực để đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ
liệu, cải cách thủ tục hành chính, đẩy
nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đáp ứng nhu cầu của người sử dụng đất.
5- Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được giao quyền sử dụng đất
- Quy định cụ
thể điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất, điều kiện nhà đầu tư
được nhận quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư.
- Khuyến khích
việc cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư.
6- Phát
triển thị trường bất động sản
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển
lành mạnh, bền vững thị trường bất động sản. Tăng cường sự quản lý, điều tiết
của Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Việc phát triển đô thị, các dự án
kinh doanh bất động sản phải phù hợp với quy hoạch, nhu cầu của thị trường. Đẩy
mạnh phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội để từng bước cải thiện điều
kiện nhà ở của nhân dân.
- Đối với các
dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, chỉnh trang đô thị,
cần quy hoạch cả phần diện tích đất bên
cạnh công trình kết cấu hạ tầng, vùng phụ cận để thu hồi đất, tạo nguồn lực từ
đất đai đầu tư cho các công trình này, hỗ trợ người có đất bị thu hồi và tăng
thu ngân sách nhà nước; đồng thời ưu tiên cho người bị thu hồi đất ở được
giao đất hoặc mua nhà trên diện tích đất đã thu hồi mở rộng theo quy định của
pháp luật.
- Nhà nước chủ
động điều tiết thị trường bằng quan hệ cung - cầu; từng bước thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch bất
động sản; rà soát lại các điều kiện lựa chọn nhà đầu tư, bảo đảm nhà đầu tư
phải có đủ năng lực thực hiện các dự án bất động sản.
7- Chính
sách tài chính về đất đai
- Nhà nước chủ động điều tiết thị trường bất
động sản thông qua việc đổi mới chính sách tài chính về đất đai, nhất là
chính sách thuế. Xây dựng cơ chế tăng cường, đa dạng hoá các nguồn vốn cho quỹ
phát triển đất, trong đó có việc trích từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhằm
tạo quỹ đất, tạo quỹ nhà tái định cư, quỹ nhà ở xã hội.
- Rà soát các chính sách ưu đãi về thuế, bảo
đảm công bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện, chống thất thu thuế. Có
chính sách, mức thu hợp lý để nuôi dưỡng nguồn thu, khuyến khích sử dụng đất
tiết kiệm, hiệu quả. Nhà nước thực hiện chính sách thuế luỹ tiến đối với các dự
án đầu tư chậm hoặc bỏ hoang không đưa đất vào sử dụng đúng thời hạn theo quy
định của pháp luật.
- Nghiên cứu ban hành thuế bất động sản
(đối tượng chịu thuế phải bao gồm cả đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất). Người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đất bỏ hoang, đất đã
giao, đã cho thuê, nhưng chậm đưa vào sử dụng thì phải chịu mức thuế cao hơn.
- Thực hiện nghiêm Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân, trong đó có thuế thu nhập từ chuyển quyền
sử dụng đất, không thực hiện việc thu thuế theo mức khoán.
8- Giá
đất
- Giá đất do Nhà nước quy định theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm định
giá, bảo đảm nguyên tắc phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước.
- Chính phủ quy định phương pháp định giá
đất và khung giá đất làm căn cứ để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bảng giá
đất. Bổ sung quy định về điều chỉnh
khung giá đất, bảng giá đất bảo đảm linh hoạt, phù hợp với từng loại đất,
các đối tượng sử dụng đất và các trường hợp giao đất, cho thuê đất. Có cơ chế để xử lý chênh lệch giá đất tại khu
vực giáp ranh giữa các địa phương.
- Kiện toàn cơ
quan định giá đất của Nhà nước, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác
định giá đất và thẩm định giá đất. Cơ
quan tham mưu xây dựng giá đất và cơ quan thẩm định giá đất là hai cơ quan độc
lập; làm rõ trách nhiệm cơ quan giải quyết khiếu nại về giá đất trong bồi
thường giải phóng mặt bằng.
- Làm tốt công
tác theo dõi, cập nhật biến động giá đất trên thị trường; từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất tới từng thửa đất. Có
cơ chế giám sát các cơ quan chức năng và tổ chức định giá đất độc lập trong
việc định giá đất. Khuyến khích phát triển các tổ chức tư vấn định giá đất độc
lập.
9- Cải
cách hành chính
- Đẩy mạnh cải
cách hành chính trong lĩnh vực đất đai. Phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, ngành, địa phương trong quản
lý nhà nước về đất đai, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả và không
chồng chéo.
- Phân cấp việc quy định trình tự, thủ tục
hành chính về đất đai và gắn với trách nhiệm giải quyết của từng cấp chính
quyền địa phương cho phù hợp với chủ trương, yêu cầu cải cách thủ tục hành
chính và điều kiện cụ thể theo từng giai đoạn.
- Rà soát, sửa đổi thẩm quyền thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo hướng vừa bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Trung ương, vừa phát
huy quyền chủ động của địa phương.
- Kiểm soát chặt chẽ việc cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ sang đất
phi nông nghiệp. Điều chỉnh thẩm quyền của cấp tỉnh, cấp huyện cho phù hợp với
yêu cầu cải cách hành chính.
- Tăng cường
giám sát đội ngũ cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ trong quản lý đất đai; xử
lý nghiêm các trường hợp nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh
nghiệp.
10-
Thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
- Các cơ quan
có thẩm quyền phải tập trung giải quyết
kịp thời, dứt điểm các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo đúng quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tố tụng hành chính, tố tụng dân
sự; công bố công khai kết quả giải quyết.
- Củng cố, kiện toàn hệ thống thanh tra đất
đai, toà án các cấp; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ xét xử đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ thanh tra viên,
cán bộ xét xử, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Rà soát,
sửa đổi, bổ sung chế tài xử lý đủ mạnh đối với các trường hợp vi phạm.
11- Nâng
cao năng lực quản lý đất đai
- Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá chất lượng, tiềm
năng đất đai đáp ứng yêu cầu quản lý, sử dụng đất, ứng phó với biến đổi khí
hậu và phát triển bền vững. Phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật đất đai
cho cộng đồng, nhất là đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
- Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ
tầng thông tin về đất đai và tài sản gắn liền với đất theo hướng hiện đại,
công khai, minh bạch, phục vụ đa mục tiêu; từng bước chuyển sang giao dịch điện
tử trong lĩnh vực đất đai. Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản hoàn thành việc xây
dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng
cao năng lực cán bộ, công chức trong ngành quản lý đất đai; chú trọng đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản
lý nhà nước về đất đai.
- Tiếp tục
củng cố, hoàn thiện tổ chức, cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo mô hình dịch vụ công, tập
trung một cấp tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và có các chi nhánh đặt
tại các quận, huyện, khu vực đông dân cư để tạo thuận lợi cho người dân; trước
mắt thực hiện đối với khu vực đô thị.
- Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, tăng cường năng lực của Tổ
chức phát triển quỹ đất, từng bước chuyển Tổ chức phát triển quỹ đất sang mô
hình doanh nghiệp phát triển quỹ đất; phát triển đa dạng các loại hình
dịch vụ về đất đai.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Các cấp uỷ đảng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng
chỉ đạo quán triệt sâu sắc nội dung của Nghị quyết và tăng cường lãnh đạo,
tạo sự thống nhất cả về nhận thức và hành động trong việc triển khai thực hiện
Nghị quyết.
2- Trong năm
2013, Bộ Chính trị chỉ đạo tổng kết thực
hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 16-6-2003 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và
phát triển nông, lâm trường quốc doanh để có phương án tổ chức lại các
nông, lâm trường, có cơ chế, chính sách để bảo đảm sử dụng đất lâm nghiệp có
hiệu quả kinh tế, xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
3- Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo việc sửa đổi,
bổ sung Luật Đất đai năm 2003; đồng thời rà soát, hoàn thiện các đạo luật
có liên quan, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện Nghị quyết và giám sát việc
thực hiện trong phạm vi cả nước.
4- Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo sửa
đổi, bổ sung các văn bản dưới luật; chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương xây
dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện Nghị
quyết một cách đồng bộ, có hiệu quả. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện Nghị quyết và kịp thời điều chỉnh các chương trình, kế
hoạch, giải pháp cụ thể phù hợp với yêu cầu thực tế.
5- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể đẩy mạnh vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia và giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
6- Các ban đảng ở Trung ương theo chức
năng giúp Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết. Văn phòng Trung ương Đảng phối hợp với các
cơ quan có liên quan theo dõi tình hình thực hiện Nghị quyết và định kỳ báo cáo
Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Ban Chấp hành Trung ương Đảng./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét