BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN TUYÊN GIÁO
*
Số 15- HD/BTGTW
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT
Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm
2011
|
HƯỚNG DẪN
Thực hiện chương trình bồi
dưỡng lý luận chính trị
dành cho học viên lớp bồi dưỡng
kết nạp đảng
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
Chương trình nhằm
giúp những người có nguyện vọng gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam qua học tập,
nghiên cứu, hiểu được: tóm tắt lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; nội dung cơ bản
của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên quá độ lên chủ nghĩa
xã hội; nắm được những nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và
phương hướng phấn đấu để trở thành đảng viên.
Trên cơ sở đó, mỗi
người xây dựng động cơ vào Đảng đúng đắn, tích cực rèn luyện và phấn đấu để trở
thành đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam .
II. ĐỐI TƯỢNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
Đối tượng học tập,
nghiên cứu của chương trình là những người có nguyện vọng muốn tìm hiểu về
Đảng, tự giác gia nhập Đảng, được các cơ quan, đoàn thể công nhận là người ưu
tú, được quần chúng tín nhiệm và giới thiệu để tổ chức đảng xem xét, bồi dưỡng
kết nạp Đảng.
Đối tượng dự học,
phải có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở lên. Đối với người dân tộc
thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn có thể vận dụng cho phù hợp với thực tế (cấp
ủy địa phương hướng dẫn cụ thể…).
III. NỘI DUNG BỒI
DƯỠNG
Chương trình gồm
05 bài trong cuốn “Tài liệu học tập lý luận chính trị dành cho học viên lớp
đối tượng kết nạp đảng” do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn theo
tinh thần các văn kiện Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011.
Ngoài 05 bài quy
định thống nhất chung, tùy theo đối tượng, yêu cầu và điều kiện của địa phương,
cơ sở có thể báo cáo thêm các chuyên đề:
- Tình hình và
nhiệm vụ của địa phương, cơ sở.
- Tình hình thời
sự, những chủ trương, chính sách mới…
- Báo cáo quá
trình phấn đấu trở thành đảng viên của người mới được kết nạp vào Đảng.
Trong quá trình tổ
chức học tập, có thể tổ chức đi tham quan bảo tàng, nhà truyền thống; di tích
lịch sử cách mạng, những nhân tố mới trong phong trào thi đua yêu nước…
VI. VỀ HÌNH THỨC
VÀ PHƯƠNG PHÁP
Căn cứ vào mục
đích, yêu cầu và đặc điểm của học viên, có thể sử dụng các hình thức và phương
pháp dạy học khác nhau.
Nói chung, với số
đông, sử dụng phương pháp và hình thức thông thường: tập trung lên lớp nghe
giảng, thảo luận, giải đáp thắc mắc, viết bản thu hoạch. Với cách này, giảng
viên cần cụ thể hóa những nội dung cơ bản trong chương trình cho sát với tình
hình cụ thể của địa phương, đơn vị và học viên.
Với học viên có
trình độ nhận thức và học vấn cao, có thể hướng dẫn để học viên tự nghiên cứu
tài liệu, nêu thắc mắc và giảng viên giải đáp. Cũng có thể tổ chức giới thiệu
một số điểm cơ bản cả 5 bài trong 1-2 buổi, rồi tổ chức đối thoại (khi sử dụng
phương pháp này cần phải được kiểm tra chặt chẽ).
Với học viên có
trình độ học vấn còn hạn chế, đặc biệt đối với vùng dân tộc thiểu số, trong khi
chưa có tài liệu riêng, có thể soạn những ý cơ bản trong bài thành những câu
hỏi đơn giản rồi giảng, đối thoại với người học.
V. THỜI GIAN
- Giảng 5 bài (mỗi
bài 01 buổi, riêng bài 2 giảng 02 buổi): 03 ngày.
- Trao đổi thảo
luận: 0,5 ngày.
- Tham quan, báo
cáo bổ sung: 0,5 ngày.
- Hệ thống, giải
đáp thắc mắc: 0,5 ngày.
- Viết thu hoạch,
tổng kết: 0,5 ngày.
VI. VỀ TÀI LIỆU
- Tài liệu
học tập chính thức:
05 bài trong cuốn
“Tài liệu học tập lý luận chính trị dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp
đảng”, xuất bản năm 2011.
- Tài liệu tham
khảo cần đọc:
+ Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung phát triển năm
2011).
+ Điều lệ Đảng
Cộng sản Việt Nam
(sửa đổi bổ sung).
+ Chủ tịch Hồ Chí
Minh nói về Đảng.
VII.VỀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Chương trình học
tập lý luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng được thực hiện
thống nhất trong cả nước theo Hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương.
Ban Tuyên giáo các
tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương cần hướng dẫn thực hiện chương
trình sát với tình hình địa phương, đơn vị; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội
ngũ giảng viên của các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
Cấp ủy trực tiếp
chỉ đạo việc mở lớp. Ban Tuyên giáo huyện, quận… chủ trì phối hợp với Ban Tổ
chức, Văn phòng cấp ủy và Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện xây dựng kế
hoạch, tổ chức mở lớp. Sau mỗi lớp học, Trung tâm cùng với Ban Tuyên giáo, Ban
Tổ chức và Văn phòng cấp ủy đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm, báo cáo cấp ủy
huyện, quận và Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương.
Ban Tuyên giáo
phối hợp với Ban Tổ chức huyện, quận… tiếp tục theo dõi học viên đã học xong
chương trình trong hoạt động thực tiễn; tổ chức kiểm tra nhận thức về Đảng
trước khi kết nạp; theo dõi tỷ lệ người được kết nạp so với tổng số người được
bồi dưỡng; tổ chức rút kinh nghiệm việc mở lớp thực hiện chương trình.
Việc cấp giấy
chứng nhận cho mỗi học viên sau khóa học được thực hiện theo quy định hiện hành./.
Nơi nhận:
- Ban Tuyên giáo tỉnh, thành
uỷ,
đảng ủy trực thuộc TW(68);
- Lãnh đạo Ban (để B/c);
- Các Vụ, đơn vị trong Ban ;
- Lưu Vụ LLCT (03 bản).
- HC, văn thư.
|
K/T
TRƯỞNG BAN
PHÓ
TRƯỞNG BAN
(đã
ký)
Phạm
Văn Linh
|
Bài 1
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
2. Phong trào đấu tranh của nhân dân ta
trước khi Đảng ra đời.
3. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu
nước và sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam .
Khi làm rõ các nội
dung trên, giảng viên cần toát được ý khái quát của phần I là: Sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự chuẩn bị đầy đủ về tư tưởng, chính trị
và tổ chức; của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào
điều kiện cụ thể nước ta; là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Sự ra đời của Đảng đáp ứng nhu cầu
lịch sử của đất nước ta; phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Phần II. NHỮNG
THÀNH TỰU VĨ ĐẠI CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM DƯỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
Trong phần này,
trình bày khái quát những thành tựu vẻ vang của cách mạng Việt Nam dưới sự
lãnh đạo của Đảng:
1. Đảng lãnh đạo và tổ chức các cuộc đấu
tranh cách mạng, khởi nghĩa giành chính quyền - Cách mạng Tháng Tám 1945.
2. Đảng lãnh đạo nhân dân đấu tranh bảo vệ
chính quyền cách mạng và tiến hành thắng lợi các cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1945 - 1975).
Mục này cần phân
tích, làm rõ các ý:
a, Đảng lãnh
đạo cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946).
b, Đảng lãnh
đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954).
c, Đảng lãnh
đạo nhân dân ta tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược (1954 – 1975).
3. Đảng lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa từ năm 1975 đến nay (Đây là phần trọng tâm của
bài).
- Trình bày rõ
những thành tựu và cả những khuyết điểm, yếu kém trong 10 năm đầu sau giải
phóng miền Nam
(1975-1985).
- Trình bày làm
rõ, với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự
thật, tại Đại hội VI của Đảng (tháng 12-1986), đã đề ra đường lối đổi
mới toàn diện, mở ra bước ngoặt trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã thông qua Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Chiến lược ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 và Nhiệm vụ kinh tế - xã hội 5
năm 1991 - 1995.
- Trình bày những
đánh giá của Đại hội XI của Đảng về những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử
sau 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, 10 năm thực hiện Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2001-2010 và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2006-2011. Nêu rõ nguyên nhân của những thành tựu, những hạn chế, yếu kém và
những bài họckinh nghiệm của Đảng tại
Đại hội XI.
- Lưu ý làm rõ 7
nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ mà Đại hội XI của Đảng đã đề ra.
Phần III. NHỮNG
TRUYỀN THỐNG QUÝ BÁU CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Trong phần này,
giới thiệu để người học thấy được trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng
không ngừng được tôi luyện, trưởng thành và đã xây dựng nên những truyền thống
quý báu, thể hiện bản chất tốt đẹp của Đảng ta.
- Nêu được cơ sở,
nguồn gốc sức mạnh và truyền thống của Đảng từ đó đi đến kết luận khái quát:
Học tập, nghiên cứu lịch sử và truyền thống của Đảng để tự hào về Đảng và góp
phần giữ vững, kế thừa, phát huy những truyền thống đó, làm cho Đảng ngày càng
trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
ngang tầm thời đại mới.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Phân tích hoàn
cảnh ra đời và vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam .
2. Từ khi ra đời
tới nay, Đảng Cộng sản Việt Nam
đã lãnh đạo nhân dân giành được những thắng lợi vĩ đại. Khái quát các thắng lợi
vĩ đại trong 80 năm qua.
3. Phân tích những
truyền thống quý báu của Đảng Cộng sản Việt Nam .
Bài 2
CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT
NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
(Bổ sung, phát triển năm 2011)
Bài này dành thời
gian lên lớp 02 buổi. Có thể phân chia thời gian để giảng như sau:
- Buổi 1: Nội dung
của phần A. Về cương lĩnh và các cương lĩnh của Đảng. Phần B. Nội dung
cơ bản của Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011), giảng phần I, phần II.
- Buổi 2, giảng
các phần còn lại của bài.
A. VỀ CƯƠNG LĨNH VÀ CÁC CƯƠNG LĨNH CỦA ĐẢNG
I. VỀ CƯƠNG LĨNH
Cần làm rõ 02 ý:
- Khái niệm cương
lĩnh chính trị.
- Ý nghĩa của
cương lĩnh chính trị.
2. Tính chất của Cương lĩnh
Phân tích, làm rõ
các tính chất cơ bản sau:
- Cương lĩnh là
bản tuyên ngôn.
- Cương lĩnh là
lời hiệu triệu.
- Cương lĩnh là
văn bản "pháp lý" cao nhất của Đảng.
- Cương lĩnh là
văn bản có tính chiến lược lâu dài.
- Cương lĩnh là cơ
sở của công tác xây dựng và phát triển Đảng.
II. CÁC CƯƠNG LĨNH
CỦA ĐẢNG
Nêu được hoàn cảnh
ra đời, nội dung, ý nghĩa lịch sử của các cương lĩnh:
1. Những Cương lĩnh đầu tiên của Đảng.
2. Chính cương Đảng lao động Việt Nam .
3. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991.
4. Sự bổ sung, phát triển Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 của Đại hội
XI.
Phần này là phần
trọng tâm. Giảng viên nên dành thời gian thích hợp để làm rõ việc kế thừa những
quan điểm, tư tưởng cơ bản của Cương lĩnh năm 1991 và chú trọng nhấn mạnh những
điểm mới (bổ sung và phát triển) so với Cương lĩnh năm 1991 như:
- Bổ sung vào ba
thắng lợi vĩ đại thành tựu của công cuộc đổi mới sau 20 năm kể từ khi Cương
lĩnh năm 1991 ra đời.
- Bổ sung một số
nội dung vào năm bài học kinh nghiệm lớn.
- Bổ sung, phát
triển đánh giá về thời đại ngày nay, về đặc điểm của giai đoạn hiện nay của
thời đại (sự cùng tồn tại hòa bình, vừa hợp tác, vừa đấu tranh của các nước có
chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau; về xu thế lớn của thế giới ngày
nay là hòa bình, độc lập dân tộc, hợp tác và phát triển bên cạnh xung đột sắc
tộc, tôn giáo, tranh chấp đất đai, tài nguyên...); thành tựu của công cuộc cải
cách, đổi mới ở các nước xã hội chủ nghĩa còn lại; phong trào cộng sản, công
nhân phục hồi nhưng còn khó khăn; châu Á-Thái bình dương là khu vực phát triển
năng động nhưng tiềm ẩn nguy cơ bất ổn...
- Bổ sung vào mô
hình của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng hai đặc trưng (đặc
trưng bao trùm và đặc trưng về Nhà nước); đồng thời điều chỉnh đặc trưng về
kinh tế và một số đặc trưng khác.
- Bổ sung, phát
triển, cụ thể hóa một số nội dung về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, một số
nội dung trong các phương hướng cơ bản đi lên chủ nghĩa xã hội; bổ sung những
mối quan hệ cần nắm vững và xử lý tốt trong thực hiện các phương hướng cơ bản.
- Điều chỉnh, bổ
sung mục tiêu phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Điều chỉnh, bổ
sung nhiều điểm mới trong định hướng phát triển các lĩnh vực kinh tế-xã hội cụ
thể.
- Phát triển cách
diễn đạt về bản chất của Đảng cho phù hợp hơn với nhiệm vụ đoàn kết toàn dân
tộc trong giai đoạn hiện nay...
Ngoài ra, Cương
lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) cũng trình bày những quan điểm, tư tưởng
gọn hơn, rõ hơn, phù hợp với nhận thức và ngôn ngữ hiện nay.
B. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CƯƠNG LĨNH (Bổ sung, phát triển năm 2011)
Cần nêu khái quát
4 mục cơ bản của Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011):
Mục I: Quá trình
cách mạng Việt Nam .
Mục II: Quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .
Mục III: Định
hướng phát triển các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh,
đối ngoại.
Mục IV: Hệ thống
chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng.
1. Những thắng lợi vĩ đại
Mục này cần làm rõ
những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam được nêu trong Cương lĩnh (Bổ
sung, phát triển năm 2011). Đó là:
- Thắng lợi của
Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
- Thắng lợi của
các cuộc kháng chiến chống xâm lược. - Thắng lợi của công cuộc đổi mới, tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
2. Những bài học kinh nghiệm lớn
Mục này cần: trình
bày nội dung, ý nghĩa của năm bài học kinh nghiệm.
Chú ý: khi trình
bày từng bài học, lấy thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam để làm sáng
tỏ nội dung của từng bài học.
Phần II. QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
Phần này cần nêu:
1. Bối cảnh quốc tế và trong nước
a) Bối cảnh
quốc tế
Nêu những mâu
thuẫn cơ bản của thời đại quá độ, xu thế chung nhất của thời đại và những đặc
điểm cơ bản của giai đoạn hiện nay.
b) Bối cảnh
trong nước
Nêu những khó khăn
và thuận lợi cơ bản của đất nước ta.
2. Đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà
nhân dân ta xây dựng
Cần phân tích làm
rõ: Mô hình chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta phấn đấu xây dựng không phải mô
hình chủ nghĩa xã hội cũ đã bị sụp đổ, mà là mô hình mới với các đặc trưng cơ
bản:
- Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Do nhân dân làm
chủ.
- Có nền kinh tế
phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ
phù hợp.
- Có nền văn hoá
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc
trong cộng đồng Việt Nam
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
- Có Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản
lãnh đạo.
- Có quan hệ hữu
nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
3. Một số mục tiêu trên con đường quá độ
lên chủ nghĩa xã hội phương hướng thực hiện các mục tiêu đó
Nêu và phân tích
được:
- Mục tiêu tổng
quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta.
- Các phương hướng cơ bản thực
hiện các mục tiêu.
- Làm rõ tính khoa
học, mối quan hệ biện chứng trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản
đó.
Phần III. NHỮNG
ĐỊNH HƯỚNG LỚN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI
NGOẠI
Trong phần này
giảng viên có thể làm rõ, liên hệ, nhấn mạnh những nội dung nào phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương, cơ sở.
1. Định hướng phát triển kinh tế
a) Định hướng
phát triển quan hệ sản xuất
Cần nêu rõ những
định hướng chung:
- Về sở hữu và
thành phần kinh tế.
- Về kinh tế thị
trường.
- Về quan hệ quản
lý.
- Về quan hệ phân
phối.
b) Định hướng
phát triển lực lượng sản xuất
Cần nêu rõ định
hướng chung:
- Về kinh tế
ngành.
- Về kinh tế vùng.
- Về kinh tế đối
ngoại.
2. Định hướng phát triển các lĩnh vực văn
hóa-xã hội
Trong mục này cần
trình bày:
a) Định hướng
phát triển văn hóa.
b) Định hướng
xây dựng con người.
c) Định hướng
phát triển giáo dục và đào tạo.
d) Định hướng
phát triển khoa học và công nghệ.
e) Định hướng
công tác bảo vệ môi trường.
f) Định hướng
chính sách xã hội.
g) Định hướng
xây dựng các giai tầng trong xã hội.
3. Định hướng phát triển quốc phòng, an
ninh
Trong mục này cần
trình bày:
a) Mục tiêu,
nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh.
b) Trách nhiệm
đối với quốc phòng, an ninh.
b) Kết hợp quốc
phòng với an ninh, kinh tế.
c) Đường lối
xây dựng nền quốc phòng, an ninh.
d) Lãnh đạo
quốc phòng, an ninh.
4. Định hướng công tác đối ngoại
Mục này cần làm rõ
định hướng công tác đối ngoại của Đảng và có những liên hệ cụ thể.
Phần IV. HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ VÀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
1. Về dân chủ xã hội chủ nghĩa
Cần phân tích, làm
rõ:
- Dân chủ xã hội
chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển đất nước.
- Những đặc trưng
của dân chủ xã hội chủ nghĩa của chế độ ta.
- Hình thức thực
hiện quyền làm chủ.
2. Nhà nước
Cần phân tích, làm
rõ:
- Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Những đặc trưng
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.
3. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân
Nêu và phân tích
làm rõ:
a) Vai trò của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
b) Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam
c) Các đoàn thể
nhân dân
4. Đảng Cộng sản Việt Nam
Giảng viên cần lưu
ý khái quát một số vấn đề sau:
- Vai trò, bản
chất của Đảng Cộng sản Việt Nam .
- Nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam hành động, nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng.
- Phương thức lãnh
đạo của Đảng.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
2. Phân tích những
đặc trưng cơ bản của mô hình đi lên chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng.
3. Nêu rõ những
phương hướng cơ bản đi lên chủ nghĩa xã hội và những mối quan hệ cần nắm vững,
xử lý tốt để đạt được các mục tiêu đề ra.
4. Trình bày hệ
thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng?
Bài 3
NỘI DUNG CƠ BẢN ĐIỀU LỆ ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
- Khái niệm Điều
lệ Đảng.
- Mục đích của
việc xây dựng Điều lệ Đảng.
- Tổ chức thông
qua và ban hành Điều lệ Đảng.
2. Đặc điểm của Điều lệ Đảng
Phân tích làm rõ
03 đặc điểm của Điều lệ Đảng:
- Là văn bản pháp
lý cơ bản của Đảng.
- Điều lệ Đảng có
giá trị và hiệu lực thi hành trong toàn Đảng.
- Điều lệ Đảng có
tính kế thừa, ổn định tương đối và được phát triển cùng với quá trình phát
triển của cách mạng, của Đảng.
Trong mục này,
giảng viên cần bổ sung thêm nội dung:
+ Từ Đại hội XI,
Hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng được sửa đổi, bổ sung bởi Đại hội cần được
thông qua tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương.
+ Từ Điều lệ đầu
tiên (Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam ) được thông qua tại Hội nghị
thành lập Đảng ngày 3-2-1930 đến nay, Điều lệ Đảng đã được sửa đổi, bổ sung
nhiều lần.
+ Điều lệ Đảng
hiện hành được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua ngày
19-01-2011.
II. TÓM TẮT NỘI
DUNG CỦA ĐIỀU LỆ ĐẢNG
1. Nội dung phần mở đầu
Giới thiệu khái
quát về Đảng và những vấn đề cơ bản nhất về xây dựng Đảng:
- Khái
quát quá trình lịch sử Đảng.
- Về bản chất
của Đảng.
- Về mục tiêu
của Đảng.
- Về nền tảng
tư tưởng của Đảng.
- Về tổ chức và
nguyên tắc cơ bản hoạt động của Đảng.
- Về vai
trò của Đảng trong hệ thống chính trị.
- Về quan điểm
quốc tế của Đảng.
- Về công tác
xây dựng Đảng.
2. Các chương của Điều lệ Đảng
Trong mục này,
giảng viên cần giới thiệu khái quát nội dung, ý nghĩa của 12 chương.
Phần III. GIỚI
THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG ĐIỀU LỆ ĐẢNG
Trong phần này,
giảng viên cần giúp học viên hiểu rõ: Mỗi công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên,
nếu muốn đứng trong hàng ngũ của Đảng đều phải nghiên cứu để nắm vững các nội
dung của Điều lệ Đảng.
Phân tích, làm rõ
giúp người học nắm chắc những nội dung cơ bản của Điều lệ:
1. Bản chất giai cấp công nhân của Đảng
Yêu cầu làm rõ:
- Bản chất giai
cấp công nhân của Đảng là vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong công tác
xây dựng Đảng, được quán triệt trong toàn bộ Điều lệ Đảng, chi phối toàn bộ nội
dung xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
- Bản chất giai
cấp công nhân của Đảng, xuất phát từ nhận thức khoa học về vai trò và sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân.
- Đảng Cộng sản
Việt Nam
ngay từ khi ra đời đã giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
thể hiện quan hệ gắn bó giữa giai cấp và dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm
quyền, được toàn dân thừa nhận là đội tiên phong lãnh đạo nhân dân. Về vấn đề
lợi ích, Đảng không có lợi ích nào khác ngoài mục đích phục vụ nhân dân, phục
vụ dân tộc.
- Phân tích rõ sự
diễn đạt về Đảng được quyết định từ Đại hội X của Đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam
là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp
công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc”.
- Nêu rõ mục tiêu,
nhiệm vụ của mỗi đảng viên của Đảng.
2. Nhiệm vụ và quyền của đảng viên
Trong phần này,
giảng viên cần phân tích làm rõ:
a) Nhiệm vụ
b) Quyền của
đảng viên
3. Nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng
Cần phân tích, làm
rõ:
- Tập trung dân
chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và sinh hoạt của Đảng. Nội dung cơ bản
của nguyên tắc.
- Nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của Đảng là tự phê bình và phê bình; đoàn kết trên cơ sở
Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng; gắn bó mật thiết với nhân dân; Đảng hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
4. Khen thưởng và kỷ luật trong Đảng
Cần nêu các nội
dung:
a) Khen thưởng
trong Đảng
Nêu nội dung ai
được khen thưởng, các hình thức khen thưởng trong Đảng.
b) Kỷ luật
trong Đảng
Nêu được các ý:
- Mục đích kỷ luật
trong Đảng.
- Phương châm thi hành
kỷ luật.
- Các hình thức kỷ
luật của Đảng.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Bản chất giai
cấp công nhân của Đảng thể hiện ở những điểm chủ yếu nào trong Điều lệ Đảng?
2. Đảng Cộng sản
Việt Nam
tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó
được Điều lệ Đảng quy định như thế nào?
3. Điều lệ Đảng
quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của đảng viên như thế nào?
HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG,
TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
1. Đạo đức và vai trò của đạo đức trong đời
sống xã hội
- Khái niệm về đạo
đức.
- Vai trò của đạo
đức trong đời sống.
2. Về sự suy thoái đạo đức, lối sống trong
xã hội hiện nay
Trong mục này cần:
- Phân tích nhận
định của Đại hội XI về tình trạng suy thoái đạo đức, lối sống.
- Nguyên nhân của
tình trạng suy thoái đạo đức, lối sống.
- Nêu chủ trương
của Đảng về phòng, chống tình trạng suy thoái đạo đức, lối sống.
Phần II. HỌC TẬP
VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
1. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là sự kết
tinh những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và tinh hoa văn hoá của nhân
loại; là tài sản tinh thần vô giá của Đảng và nhân dân ta
Phân tích, làm rõ
các ý:
- Nguồn gốc hình
thành tư tưởng đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh.
- Đạo đức cách
mạng Hồ Chí Minh - đã trở thành nền tảng và động lực tinh thần, là nguồn sức
mạnh to lớn để Đảng và nhân dân ta vượt qua mọi thử thách, hy sinh, giành độc
lập, tự do, thống nhất cho Tổ quốc, xây dựng đất nước theo mục tiêu: dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức của Người phải trở thành nhiệm vụ hằng ngày của mỗi đảng
viên và những người đang phấn đấu vào Đảng.
2. Những nội dung chủ yếu của tư tưởng đạo
đức Hồ Chí Minh
Trình bày các ý:
a) Quan điểm
của Hồ Chí Minh về vị trí của đạo đức trong đời sống xã hội và của mỗi người.
b) Quan điểm Hồ
Chí Minh về những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam .
c) Quan niệm Hồ
Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng và thực hành đạo đức.
3. Noi theo tấm gương đạo đức trong sáng,
mẫu mực của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Nêu rõ các ý sau:
- Đạo đức Hồ Chí
Minh là tấm gương trọn đời phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng con người.
- Đạo đức Hồ Chí
Minh là tấm gương của ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, vượt qua mọi thử
thách, khó khăn để đạt mục đích.
- Đạo đức Hồ Chí
Minh là tấm gương tuyệt đối tin tưởng vào sức mạnh của nhân dân, hết lòng, hết
sức phục vụ nhân dân.
- Đạo đức Hồ Chí Minh
là tấm gương của lòng nhân ái, vị tha, khoan dung, nhân hậu, hết mực vì con
người.
- Đạo đức Hồ Chí
Minh là tấm gương cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng,
nếp sống giản dị và đức khiêm tốn phi thường.
4. Nội dung học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
Làm rõ các nội
dung sau:
- Thực hiện “trung với nước, hiếu
với dân”, mỗi cán bộ, đảng viên phải trung thành vô hạn với mục tiêu lý tưởng
của Đảng, của dân tộc, tham gia tích cực vào việc đẩy mạnh toàn diện công cuộc
đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Thực hiện đúng lời dạy: “Cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”, nêu cao phẩm giá con người Việt Nam trong thời
kỳ mới.
- Nâng cao ý thức
dân chủ và kỷ luật, gắn bó với nhân dân, vì nhân dân phục vụ.
- Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh cần phát huy chủ nghĩa yêu nước gắn chặt với chủ nghĩa quốc
tế trong sáng, đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc, chủ động, tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Vì sao cần học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay?
2. Trình bày nội
dung tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
3. Phân tích nội
dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
Bài 5
PHẤN ĐẤU TRỞ THÀNH ĐẢNG VIÊN
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Đảng viên phải là công dân Việt Nam từ mười tám
tuổi trở lên
Phân tích làm rõ 2
ý:
- Đảng chỉ xét kết nạp những công dân Việt Nam .
- Đảng chỉ xét kết
nạp những công dân Việt Nam
đủ mười tám tuổi trở lên.
- Điều lệ Đảng
không quy định tuổi tối đa của người vào Đảng.
2. Thừa nhận và tự nguyện thực hiện Cương
lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong
một tổ chức cơ sở đảng
Trong mục này,
giảng viên cần phân tích làm rõ việc thừa nhận và tự nguyện thực hiện Cương
lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong
một tổ chức cơ sở đảng là:
- Điều kiện, tiêu
chuẩn chính trị hàng đầu để trở thành đảng viên.
- Nội dung điều
kiện này yêu cầu người muốn được đứng trong đội ngũ của Đảng phải có quan điểm,
lập trường chính trị đúng đắn, giác ngộ mục đích, lý tưởng của Đảng, sẵn sàng
nhận và hoàn thành nhiệm vụ do Đảng giao phó.
3. Qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú,
được nhân dân tín nhiệm
Trong mục này,
giảng viên cần làm rõ nội dung sau:
- Người muốn vào
Đảng phải hoạt động trong phong trào quần chúng, tỏ rõ tính tích cực, tiên tiến
so với quần chúng, cả về nhận thức, hành động và được quần chúng tín nhiệm.
- Trở thành một
người ưu tú là kết quả phấn đấu, rèn luyện qua một quá trình nhất định.
- Ngoài những điều
kiện được quy định trong Điều lệ Đảng, Quy định của Ban Chấp hành Trung ương về
thi hành Điều lệ Đảng còn có quy định về trình độ học vấn của người vào Đảng:
Phần II. PHẤN ĐẤU
TRỞ THÀNH ĐẢNG VIÊN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (Đây là phần trọng tâm của bài
cần trình bày kỹ)
1. Xác định động cơ vào Đảng đúng đắn
Trong mục này
giảng viên phải làm rõ nội dung: Làm rõ động cơ vào Đảng là gì? Để xây dựng
động cơ vào Đảng đúng đắn, người phấn đấu trở thành đảng viên cần phải làm gì?
2. Rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức cách mạng
- Làm rõ bản lĩnh
chính trị? Làm thế nào để có bản lĩnh chính trị vững vàng?
- Làm rõ đạo đức
cách mạng là gì? Để có đạo đức cách mạng cần phải làm thế nào?
3. Nâng cao năng lực, hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao
- Đảng viên không
chỉ hoàn thành nhiệm vụ mà phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Hoàn thành tốt
nhiệm vụ là điều kiện chủ yếu để quần chúng tin cậy giới thiệu và tổ chức đảng
xem xét kết nạp vào Đảng.
- Đảng viên cần
coi trọng việc nâng cao năng lực trí tuệ và năng lực thực tiễn; không ngừng học
tập, thường xuyên tiếp nhận những hiểu biết mới để đủ kiến thức đáp ứng các yêu
cầu do thực tiễn đặt ra.
4. Gắn bó với tập thể, với nhân dân, tích
cực tham gia hoạt động đoàn thể, công tác xã hội
Làm rõ những nội
dung sau:
- Một trong những
truyền thống quý báu của Đảng Cộng sản Việt Nam là sự gắn bó mật thiết, máu
thịt với nhân dân.
- Muốn trở thành
đảng viên, người phấn đấu vào Đảng phải gắn bó với tập thể, với nhân dân, với
đồng nghiệp, bạn bè trong đơn vị công tác, với bà con làng xóm, khối phố; tôn
trọng, chia sẻ, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau.
- Người phấn đấu
vào Đảng phải nhiệt tình tham gia sinh hoạt đoàn thể mà bản thân là thành viên,
góp phần phát huy vai trò của đoàn thể trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Người muốn vào
Đảng càng phải chú trọng mở rộng quan hệ xã hội và tích cực tham gia công tác xã
hội.
5. Tích cực tham gia xây dựng Đảng ở cơ sở
Làm rõ những nội
dung sau:
- Vì sao người
phấn đấu vào Đảng phải tích cực tham gia xây dựng Đảng.
- Những nội dung
cần tham gia xây dựng tổ chức cơ sở đảng của người phấn đấu vào Đảng.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Những người như
thế nào thì có thể được xét để kết nạp vào Đảng?
2. Vì sao vấn đề
xây dựng động cơ vào Đảng đúng đắn được đặt lên hàng đầu và có ý nghĩa quyết
định đối với việc phấn đấu trở thành đảng viên?
3. Cần làm gì và
phấn đấu như thế nào để trở thành đảng viên?
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét