CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 98/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC THÀNH
LẬP TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TẠI DOANH NGHIỆP THUỘC
MỌI THÀNH PHẦN KINH TẾ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật
Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Bộ luật
Lao động ngày 08 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật
Thanh niên ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp
lệnh Cựu chiến binh ngày 18 tháng 10 năm 2005;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định việc thành lập tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị
- xã hội tại doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định thành lập tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam (sau đây viết tắt là tổ chức
Đảng); các tổ chức chính trị - xã hội (gồm Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam) tại doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong việc
tạo điều kiện để người lao động có nhu cầu, hoặc mong muốn được thành lập và
tham gia hoạt động tại các tổ chức đó khi đủ điều kiện theo quy định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân,
bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được chuyển đổi từ
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức Đảng và của các tổ
chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài không đăng ký lại theo Nghị định
số 101/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định về việc đăng
ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
3. Hợp tác xã.
4. Người quản
lý doanh nghiệp và người lao động trong các loại hình doanh nghiệp nêu tại
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 của Điều này.
Đối tượng nêu
tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 của Điều này được gọi chung là doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế.
Điều 3.
Nguyên tắc, điều kiện thành lập
1. Tổ chức
Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp, pháp luật và theo Điều lệ Đảng, Điều lệ các tổ chức chính trị -
xã hội và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Thành lập
tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế khi có đủ số người lao động là đảng viên, đoàn viên, hội viên theo
quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức đó.
3. Người lao
động trong doanh nghiệp có nhu cầu, hoặc mong muốn tham gia hoạt động, được cấp
ủy đảng cấp trên cơ sở, tổ chức chính trị - xã hội cấp trên hướng dẫn thành lập
tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp.
4. Doanh
nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành
lập và tham gia hoạt động trong tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội
tại doanh nghiệp.
Điều 4. Quy
định thành lập tổ chức Đảng tại doanh nghiệp
Doanh nghiệp
có từ 3 người lao động là đảng viên chính thức trở lên đủ điều kiện thành lập
tổ chức Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam , việc thành lập và hoạt động
được thực hiện như sau:
1. Doanh
nghiệp đã có tổ chức Đảng: Tổ chức Đảng tại doanh nghiệp tiến hành rà soát số
người lao động là đảng viên đang làm việc ổn định từ 12 tháng trở lên trong
doanh nghiệp đang sinh hoạt đảng ở nơi khác và đề nghị cấp ủy đảng cấp trên
chuyển số người lao động là đảng viên đó về sinh hoạt tại tổ chức Đảng của
doanh nghiệp.
2. Doanh
nghiệp chưa có tổ chức Đảng: Cấp ủy đảng cấp trên cơ sở nơi doanh nghiệp hoạt
động tiến hành rà soát khi có đủ từ 3 người lao động là đảng viên chính thức
đang làm việc ổn định từ 12 tháng trở lên trong doanh nghiệp đang sinh hoạt
đảng ở nơi khác, tiến hành chuyển số đảng viên đó về tổ chức Đảng cấp trên cơ
sở, phối hợp với doanh nghiệp làm các thủ tục thành lập tổ chức Đảng ở doanh
nghiệp.
3. Doanh
nghiệp chỉ có 1 hoặc 2 người lao động là đảng viên chính thức, cấp ủy đảng cấp
trên cơ sở chuyển số lao động là đảng viên đó về tổ chức Đảng cấp trên cơ sở,
quyết định lập chi bộ ghép hoặc phân công đảng viên của tổ chức Đảng cấp trên
cơ sở về sinh hoạt và lập tổ chức Đảng tại doanh nghiệp; chi bộ ghép có trách
nhiệm thực hiện công tác phát triển đảng ở doanh nghiệp, khi có đủ 3 người lao
động là đảng viên chính thức làm việc cùng doanh nghiệp, cấp ủy đảng cấp trên
cơ sở quyết định thành lập tổ chức Đảng tại doanh nghiệp.
4. Doanh
nghiệp chưa có người lao động là đảng viên, cấp ủy đảng cấp trên cơ sở chỉ đạo
cấp ủy đảng cơ sở nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, phân công cấp ủy viên,
đảng viên có kinh nghiệm phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trong
doanh nghiệp phát hiện, bồi dưỡng tạo nguồn, kết nạp đảng viên, khi đủ điều
kiện theo quy định của Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam, cấp ủy đảng cấp trên cơ
sở quyết định thành lập tổ chức Đảng tại doanh nghiệp.
Điều 5. Quy
định thành lập các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp
1. Tổ chức
Công đoàn
a) Doanh
nghiệp có từ 5 đoàn viên công đoàn, hoặc người lao động có đơn tự nguyện gia
nhập Công đoàn Việt Nam, đủ điều kiện thành lập tổ chức Công đoàn theo quy định
của Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
b) Chậm nhất
sau sáu tháng kể từ ngày doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động, công
đoàn địa phương, công đoàn ngành, công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất phối
hợp cùng doanh nghiệp thành lập tổ chức Công đoàn theo quy định của Bộ luật Lao
động, Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam để đại diện, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tập thể lao động.
c) Sau thời
gian quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, nếu doanh nghiệp chưa thành lập tổ
chức Công đoàn, công đoàn cấp trên có quyền chỉ định Ban Chấp hành Công đoàn
lâm thời của doanh nghiệp để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động, tập thể lao động.
2. Tổ chức
Đoàn thanh niên, tổ chức Cựu chiến binh
a) Đối với
doanh nghiệp có tổ chức Đảng, tổ chức Đoàn thanh niên, tổ chức Cựu chiến binh
cấp trên cơ sở cùng với tổ chức Đảng tại doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ
thể của từng doanh nghiệp nêu tại Điều 2 Nghị định này phối hợp với doanh
nghiệp thành lập tổ chức Đoàn thanh niên và tổ chức Cựu chiến binh tại doanh
nghiệp.
b) Đối với
doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng, căn cứ vào quy định của pháp luật, Luật
Thanh niên, Pháp lệnh Cựu chiến binh và Điều lệ của các tổ chức đó, người lao
động có nhu cầu, hoặc mong muốn thành lập thì tổ chức Đảng cấp trên cơ sở phối
hợp với doanh nghiệp và tổ chức Đoàn thanh niên, tổ chức Cựu chiến binh cấp
trên cơ sở xem xét, quyết định thành lập phù hợp với từng doanh nghiệp nêu tại
Điều 2 Nghị định này.
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Cơ quan
quản lý nhà nước có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp, tạo điều kiện để doanh
nghiệp thành lập tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị
định này.
2. Các khoản
chi hỗ trợ của doanh nghiệp cho tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội để
phục vụ hoạt động được tính là khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Trách nhiệm của tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức Đảng,
các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính có
trách nhiệm:
1. Hướng dẫn,
giúp đỡ doanh nghiệp chưa thành lập tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã
hội thực hiện các thủ tục thành lập khi đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của tổ chức đó.
2. Kiểm tra,
đôn đốc việc thành lập tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh
nghiệp để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động, góp phần doanh nghiệp phát triển bền vững.
Điều 8.
Trách nhiệm của doanh nghiệp
Doanh nghiệp
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức Đảng, các tổ chức
chính trị - xã hội cấp trên nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thực hiện:
1. Tôn trọng,
tạo điều kiện và bảo đảm các quyền thành lập tổ chức Đảng, các tổ chức chính
trị - xã hội của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật,
Điều lệ của tổ chức đó.
2. Phối hợp và
tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị xã hội cấp trên
tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn người lao động tham gia thành lập tổ chức
phù hợp với điều kiện hoạt động và phát triển doanh nghiệp.
3. Tạo điều
kiện thuận lợi, phối hợp với tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội đã
được thành lập tại doanh nghiệp giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan đến
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Căn cứ
nguyên tắc, điều kiện và quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Nghị định
này, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người lao động phối hợp tiến hành thành
lập tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế.
2. Đối với
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài còn
gặp khó khăn trong việc thành lập tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội
tại doanh nghiệp thì trong thời gian từ năm 2014 - 2016 giao Bộ Nội vụ chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương, địa phương và cơ quan
có liên quan tổ chức làm điểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
sau đó tổ chức sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm để nhân rộng trong cả nước.
3. Định kỳ
hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm việc với tổ chức Đảng, các tổ chức chính
trị - xã hội cùng cấp để kiểm điểm, đánh giá tình hình thành lập tổ chức Đảng,
các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp thuộc tỉnh; đề xuất, kiến nghị
với cơ quan có thẩm quyền các vấn đề phát sinh liên quan đến thành lập tổ chức
Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế.
4. Bộ Tài
chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Khoản 2 Điều 6 của Nghị định này.
5. Hàng năm
trước ngày 15 tháng 11, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết
quả thành lập tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế về Bộ Nội vụ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương làm việc với Đảng
ủy khối doanh nghiệp Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương
đánh giá tình hình thành lập tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội tại
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kịp thời đề xuất, kiến nghị những
vấn đề phát sinh liên quan.
6. Sau 5 năm
tổ chức triển khai thực hiện, Chính phủ chủ trì tổ chức sơ kết đánh giá kết quả
thực hiện Nghị định này.
Điều 10.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2014.
Điều 11.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, V.III (3b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét