Thứ Tư, 20 tháng 2, 2013

ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆU NGHỊ QUYẾT TW 6 KHÓA XI



ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆU
Kết luận 49-KL/TW ngày 16-10-2012 về tình hình kinh tế -
xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước năm 2012; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013
------                                                
LÝ DO BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
          1. Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm
          2. Thực hiện quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, hàng năm Trung ương thảo luận, cho ý kiến về Báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội về tình hình và nhiệm vụ kinh tế xã hội của năm. Trên cơ sở Kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Ban Cán sự đảng Chính phủ hoàn thiện, báo cáo Quốc hội và Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo thảo luận.
          3. Quốc thông qua Nghị quyết, trở thành nhiệm vụ chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân.
          4. Nội dung Kết luận mang tính định hướng.
          QUÁ TRÌNH THẢO LUẬN VÀ THÔNG QUA KẾT LUẬN
1-Bộ Chính trị đã có tờ trình về Báo cáo của Ban Cán sự đảng Chính  phủ.
2- Hội nghị Trung ương thảo luận ngày 01-10 và sáng này 02-10. Có 130 lượt ý kiến phát biểu ở tổ và hội trường.
Các ý kiến tập trung vào các vấn đề sau:
- Những vấn đề chung: về sự đánh giá khách quan tình hình, về 5 trong 15 chỉ tiêu của năm 2012 không đạt (độ che phủ rừng, tăng trưởng GDP, tỷ lệ vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo);
- Về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2012, các ý kiến thảo luận xung quanh thực trạng nền kinh tế; thực hiện 3 khâu đột phá chiến lược; vai trò nông nghiệp, nông thôn; đánh giá về quốc phòng, an ninh, về giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ; về công tác điều hành kinh tế; về việc thực  hiện mục tiêu tăng 5,2% trong năm 2012; về nợ xấu của doanh nghiệp; về tái cơ cấu nền kinh tế; về quản lý thông tin báo chí...
- Về mục tiêu, nhiệm vụ năm 2013, các ý kiến thảo luận về mục tiêu tổng quát, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu, trong đó bàn về tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát; tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh 3 khâu đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng;về bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân; về một số vấn đề khác, như cải cách tư pháp, biển Đông...
3- Bộ Chính trị đã có báo cáo giải trình, tiếp thu. Hội nghị Trung ương nhất trí ban hành Kết luận.
          BỐ CỤC CỦA KẾT LUẬN
          I. Tình hình và xu hướng phát triển
II. Về mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu năm 2013
III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2013
IV. Tổ chức thực hiện
NỘI DUNG
I. VỀ TÌNH HÌNH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Đánh giá tình hình
a. Ưu điểm
- Trong bối cảnh kinh tế thế giới biến động rất phức tạp và có nhiều khó khăn hơn so với dự báo, kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm đã có những chuyển biến nhất định.
- Một số chỉ tiêu kế hoạch đạt khá:
+ Tăng trưởng kinh tế 9 tháng đạt 4,73%, dự báo cả năm đạt khoảng 5,2%. ( thực hiện 5,06%)
+ Lạm phát đã được kiềm chế, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định hơn. (thực hiện 6.9%)
+ Sản xuất công nghiệp có dấu hiệu phục hồi; sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển ổn định; du lịch, dịch vụ tăng khá.
+ An sinh xã hội cơ bản được bảo đảm.
+ Các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, văn hoá - thông tin và truyền thông đạt được một số kết quả.
+ Quốc phòng, an ninh được tăng cường, chính trị - xã hội ổn định.
b. Những khó khăn, thách thức
- Kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định; kết quả kiềm chế lạm phát chưa vững chắc.
- Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhất là khó vay vốn tín dụng, hàng tồn kho lớn.
- Nợ xấu cao và có xu hướng tăng.
- Thị trường bất động sản đình trệ chưa có khả năng phục hồi, tiềm ẩn nhiều rủi ro.
- Việc làm, đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn.
- Lĩnh vực giáo dục - đào tạo và y tế chưa có sự chuyển biến căn bản.
- Văn hoá, thể thao còn nhiều bất cập. Tai nạn giao thông đã giảm nhưng vẫn còn ở mức cao.
- Tình trạng khiếu kiện, tội phạm, tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp.
2. Xu hướng phát triển
- Năm 2013 là năm bản lề của kế hoạch 5 năm nhưng nền kinh tế nước ta vẫn còn rất nhiều khó khăn, thách thức; nhiều chỉ tiêu sau 2 năm thực hiện vẫn còn khá thấp so với mục tiêu đề ra cho cả nhiệm kỳ.
- Kinh tế thế giới dự báo vẫn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro; thương mại toàn cầu chậm được cải thiện, tăng trưởng không cao hơn nhiều so với năm 2012.
II. VỀ MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2013
1. Mục tiêu tổng quát:
- Tăng cường lành mạnh hóa, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; kiềm chế lạm phát thấp hơn, đưa tăng trưởng cao hơn năm 2012. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
- Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội.
- Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường quốc phòng, an ninh và bảo đảm ổn định chính trị - xã hội.
- Tạo nền tảng phát triển vững chắc hơn cho những năm tiếp theo. 
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tổng sản phẩm trong nước tăng khoảng 5,5%. Kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 10%. Tỉ lệ nhập siêu khoảng 8%. Bội chi ngân sách nhà nước không quá 4,8% GDP. Tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) khoảng 7 - 8%. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 30% GDP.
- Bảo đảm an toàn nợ công.
- Phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu về việc làm, giảm tỉ lệ hộ nghèo, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. 
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2013
1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát ở mức thấp hơn năm 2012.
(1) Điều hành chính sách tài khóa, tiền tệ chặt chẽ, linh hoạt; cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại hối.
(2) Bảo đảm nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước theo dự toán, thực hiện triệt để tiết kiệm, nâng cao hiệu quả đầu tư công. Bội chi ngân sách và tiền thu từ nguồn lực đất chủ yếu cho đầu tư phát triển.
(3) Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, nhất là hàng nông sản, lương thực, thực phẩm, hàng xa xỉ phẩm.
(4) Thu hút và thúc đẩy giải ngân các nguồn vốn nước ngoài ODA, FDI; quản lý có hiệu quả đầu tư gián tiếp của nước ngoài (FII); tạo thuận lợi thu hút khách du lịch quốc tế và kiều hối.
(5) Thực hiện nhất quán chủ trương quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với điện, than, xăng dầu, dịch vụ công với lộ trình phù hợp và yêu cầu kiểm soát lạm phát.
(6) Bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả.
2. Có cơ chế, giải pháp phù hợp, hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý, giảm hàng tồn kho, phát triển thị trường
(1) Ưu tiên tín dụng cho sản xuất hàng xuất khẩu, nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Nghiên cứu giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
(2) Tiếp tục thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp, nông - lâm - ngư nghiệp, dịch vụ, nhất là những ngành hàng, sản phẩm, dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng.
(3) Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bảo đảm tiến độ các công trình công nghiệp quy mô lớn. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư thương mại, mở rộng thị trường và thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
3. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân lực; thực hiện đồng bộ các giải pháp để huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, trước hết đối với dự án, công trình trọng điểm quốc gia.
(1) Dành vốn thỏa đáng để tham gia các dự án hợp tác công - tư (PPP), vốn đối ứng ODA, kinh phí giải phóng mặt bằng. Có các giải pháp phù hợp để tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản và huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân vào đầu tư phát triển. Quan tâm bố trí ngân sách và thu hút nguồn lực xã hội đầu tư cho xây dựng nông thôn mới.
(2) Đẩy mạnh tái cơ cấu và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Cơ bản hoàn thành sắp xếp các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty nhà nước.
(3) Tập trung chỉ đạo tái cơ cấu các tổ chức tài chính, tín dụng; trong đó cơ bản hoàn thành sắp xếp, xử lý các tổ chức tài chính, tín dụng yếu kém. Tập trung xử lý có hiệu quả nợ xấu.
4. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách mới, nghị quyết và kết luận Hội nghị Trung ương 5 khóa XI về chính sách xã hội, chính sách tiền lương, Pháp lệnh ưu đãi người có công. Thực hiện ngay việc điều chỉnh lương tối thiểu chung khi có điều kiện.
5. Triển khai khẩn trương Nghị quyết Trung ương 6 khoá XI về đất đai và sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai. Thực hiện các giải pháp bảo vệ 3,8 triệu ha đất lúa.
6. Khẩn trương triển khai thực hiện các nghị quyết, kết luận Hội nghị Trung ương 6 về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
7. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo kết luận của Hội nghị Trung ương 5 khóa XI; tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng và việc học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; chủ động đấu tranh ngăn chặn mọi âm mưu hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
Thực hiện có hiệu quả đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước. Chủ động đóng góp tích cực, có trách nhiệm vào việc xây dựng Cộng đồng ASEAN và các cơ chế, tổ chức, diễn đàn quốc tế. Đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, hiệu quả
9. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, tạo sự nhất trí, quyết tâm phấn đấu, triển khai thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1-Trung ương giao Ban cán sự đảng Chính phủ, Đảng đoàn Quốc hội căn cứ Kết luận để hoàn chỉnh báo cáo trình Quốc hội xem xét, quyết định.
2.Trung ương giao cấp ủy đảng, chính quyền các cấp xây dựng chương trình hành động cụ thể thực hiện Kết luận của Trung ương  và quyết định của Quốc hội.
----------------------------------
(II)
Đề cương giới thiệu Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 31/10/2012
Về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
 định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
---------
MỞ ĐẦU
- Hội nghị Trung ương 6 khóa XI là Hội nghị thường kỳ, nằm trong chương trình công tác toàn khóa của Ban Chấp hành Trung ương.
- Trung ương bàn và quyết định về 9 công việc cụ thể khác nhau.
- Vấn đề phát triển khoa học, công nghệ được bàn và thông qua, là 1 trong 2 nghị quyết được ban hành, với sự thống nhất cao (trong so sánh với đề đất đai và giáo dục, đào tạo).
- Trung ương thảo luận đề án trong ngày 06-10 và sáng ngày 08-10, có 109 ý kiến phát biểu ở tổ và hội trường (chung cho cả đề án về giáo dục và đào tạo).
- Bộ Chính trị đã giải trình trước Trung ương về 3 vấn đề:
+ Những vấn đề chung;
+ Về đánh giá tình hình phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 1996-2012.
+ Về định hướng phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, bao gồm ba nội dung:
Một là, về quan điểm phát triển khoa học và công nghệ;
Hai là, về mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ;
Ba là, về nhiệm vụ và giải pháp phát triển khoa học và công nghệ.
Phần thứ nhất
Lý do ban hành Nghị quyết
1- Cách mạng khoa học công nghệ và sự tác động đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội trên thế giới ngày nay
- Về cách mạng khoa học công nghệ từ cuối thế kỷ XX đến nay.
- Về phát triển kinh tế và mô hình tăng trưởng trong thế giới hiện đại.
- Về thuyết ba làn sóng và “Thế giới phẳng”
2- Quan điểm của Đảng ta về khoa học, công nghệ trong công cuộc đổi mới
- Tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng trong những năm trước đổi mới.
- Từ Đại hội VIII, Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII, cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu.
- Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về đội ngũ trí thức, gắn với phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ.
3- Yêu cầu của giai đoạn phát triển mới đẩy mạnh toàn diện công cuộc  đổi mới, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững
- Thể chế kinh tế thị trường với phát triển khoa học và công nghệ.
- Hội nhập quốc tế và phát triển khoa học, công nghệ.
- Giai đoạn phát triển mới, chỉ tiêu chất lượng và dổi mới mô hình tăng trưởng.
4- Thực trạng khoa học, công nghệ nước ta

Phần thứ hai
Nội dung Nghị quyết

- Bố cục Nghị quyết gồm: Bố cục của Nghị quyết gồm 3 phần lớn:
A-TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Thành tựu và hạn chế
2- Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
B- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I- QUAN ĐIỂM
II- MỤC TIÊU
1- Mục tiêu tổng quát
2- Mục tiêu cụ thể
III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1- Đổi mới tư duy, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ
3- Triển khai các định hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu
4- Phát huy và tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia
5- Phát triển thị trường khoa học và công nghệ
6- Hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN (4 điểm)
1- Các cấp ủy đảng lãnh đạo,
2- Đảng đoàn Quốc hội
3- Ban cán sự đảng Chính phủ
4- Ban Tuyên giáo Trung ương
- Những nội dung chủ yếu
A-TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Thành tựu quan trọng, đóng góp thiết thực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Khoa học xã hội và nhân văn
- Khoa học tự nhiên đã có bước phát triển trong nghiên cứu cơ bản, tạo cơ sở cho việc hình thành một số lĩnh vực khoa học và công nghệ đa ngành mới, góp phần nâng cao trình độ và năng lực của khoa học cơ bản.
- Khoa học kỹ thuật và công nghệ đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa và dịch vụ; cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế; một số lĩnh vực đã tiếp cận trình độ tiên tiến khu vực và thế giới.
- Tiềm lực khoa học và công nghệ được nâng lên.
- Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từng bước được đổi mới. Hệ thống pháp luật về khoa học và công nghệ được chú trọng hoàn thiện.
- Thị trường khoa học và công nghệ đã được hình thành và bước đầu phát huy tác dụng.
- Hợp tác quốc tế được đẩy mạnh và chủ động hơn trong một số lĩnh vực, góp phần nâng cao năng lực, trình độ khoa học và công nghệ trong nước.
2. Hạn chế, khuyết điểm
- Hoạt động khoa học và công nghệ nhìn chung còn trầm lắng, chưa thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội.
- Việc huy động nguồn lực của xã hội vào hoạt động khoa học và công nghệ chưa được chú trọng; đầu tư cho khoa học và công nghệ còn thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao.
- Việc đào tạo, trọng dụng, đãi ngộ cán bộ khoa học và công nghệ còn nhiều bất cập.
- Cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ chậm được đổi mới. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học công nghệ chưa gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; cơ chế tài chính còn chưa hợp lý.
- Thị trường khoa học và công nghệ phát triển chậm, chưa gắn kết chặt chẽ kết quả nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo với nhu cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý.
- Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ còn thiếu định hướng chiến lược, hiệu quả thấp.
2- Nguyên nhân chủ quan của những hạn chế, yếu kém nêu trên,
a) Nhận thức của nhiều cấp ủy đảng, chính quyền về nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ chưa thật đầy đủ.
b) Việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về khoa học và công nghệ còn thiếu chủ động, quyết liệt. 
c) Chưa tạo được môi trường minh bạch trong hoạt động khoa học và công nghệ; thiếu quy định về dân chủ trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn.
d) Chưa hình thành nhu cầu tự thân đủ mạnh của các doanh nghiệp trong việc phát huy vai trò của khoa học và công nghệ.
B- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I- QUAN ĐIỂM
1- Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu,
- Là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc;
- Là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của các ngành, các cấp.
- Sự lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý của Nhà nước và tài năng, tâm huyết của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đóng vai trò quyết định thành công của sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ.
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
- Về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ;
- Về phương thức đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ, cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3- Đầu tư cho nhân lực khoa học và công nghệ là đầu tư cho phát triển bền vững, trực tiếp nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân tộc.
Đảng và Nhà nước có chính sách phát triển, phát huy và trọng dụng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
4- Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và công nghệ.
-  Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển hạ tầng, nâng cao đồng bộ tiềm lực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ.
- Chú trọng nghiên cứu ứng dụng và triển khai; coi doanh nghiệp và các đơn vị dịch vụ công là trung tâm của đổi mới ứng dụng và chuyển giao công nghệ, là nguồn cầu quan trọng nhất của thị trường khoa học và công nghệ.
- Quan tâm đúng mức đến nghiên cứu cơ bản, tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến của thế giới phù hợp với điều kiện Việt Nam.
5- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
- Để cập nhật tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới,
- Thu hút nguồn lực và chuyên gia, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia các dự án khoa học và công nghệ của Việt Nam.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh sau khi được đào tạo ở nước ngoài về nước làm việc.
II- MỤC TIÊU
1- Mục tiêu tổng quát
- Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế;
- Bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và là nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào giữa thế kỷ XXI.
2- Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020, khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ phát triển của nhóm các nước dẫn đầu ASEAN;
- Đến năm 2030, có một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến thế giới;
- Tiềm lực khoa học và công nghệ đáp ứng các yêu cầu cơ bản của một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
b) Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ.
- Bảo đảm cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước.
- Xây dựng được nền tảng khoa học tự nhiên hiện đại cho khoa học và công nghệ nói chung; phấn đấu đạt trình độ hàng đầu của khu vực và thứ hạng cao trên thế giới ở một số lĩnh vực; làm chủ, ứng dụng và phát triển các công nghệ có ảnh hưởng quyết định đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế, tạo ra các sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao.
- Đến năm 2020:
+ Thông qua yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) hoạt động khoa học và công nghệ đóng góp khoảng 35% tăng trưởng kinh tế.
+ Xây dựng được một số sản phẩm quốc gia mang thương hiệu Việt Nam.
+ Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 40% tổng giá trị sản xuất công nghiệp;
+ Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt khoảng 20%/năm; giá trị giao dịch của thị trường khoa học và công nghệ tăng trung bình khoảng 15%/năm.
c) Hình thành đồng bộ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao, tâm huyết, trung thực, tận tụy.
- Phát triển các tổ chức, tập thể khoa học và công nghệ mạnh, các nhà khoa học đầu ngành.
- Số cán bộ khoa học và công nghệ nghiên cứu và phát triển đạt mức 11 người trên một vạn dân;
- Tăng nhanh số lượng các công trình được công bố quốc tế và số lượng các sáng chế được bảo hộ trong nước và ở nước ngoài.
- Phát triển mạnh các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1- Đổi mới tư duy, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng và chính quyền về vai trò của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xác định việc phát huy và phát triển khoa học và công nghệ là một nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền; là một trong những nội dung lãnh đạo quan trọng của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
- Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng cấp; kế hoạch ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương.
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ
2.1- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính
- Đổi mới cơ chế xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách đối với hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều chỉnh phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng căn cứ vào kết quả, hiệu quả sử dụng kinh phí khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm khoa học và công nghệ cuối cùng theo kết quả đầu ra.
- Xây dựng cơ chế đặc thù trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Mở rộng áp dụng cơ chế tài chính của quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; hình thành cơ chế đánh giá độc lập, tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với các hoạt động khoa học và công nghệ.
- Có cơ chế thúc đẩy đổi mới công nghệ theo hướng ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại; hỗ trợ nhập khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao, mua thiết kế, thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài thuộc các lĩnh vực ưu tiên, doanh nghiệp mua công nghệ từ các viện nghiên cứu, trường đại học trong nước.
- Nhà nước chủ động mua kết quả khoa học và công nghệ trong trường hợp có nhu cầu. Chấm dứt và ngăn chặn có hiệu quả việc nhập công nghệ lạc hậu, công nghệ gây nguy hại đến sức khoẻ con người, tài nguyên, môi trường, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Thực hiện cơ chế đầu tư đặc biệt để triển khai một số dự án khoa học và công nghệ quy mô lớn phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc có tác động mạnh mẽ đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm quốc gia.
- Huy động mạnh mẽ nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ.
Nâng tổng đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ đạt 1,5% GDP vào năm 2015, trên 2% GDP vào năm 2020 và khoảng 3% GDP vào năm 2030. Tăng đầu tư của Nhà nước cho khoa học và công nghệ bảo đảm tối thiểu 2% tổng chi ngân sách nhà nước hằng năm. Có cơ chế sử dụng vốn sự nghiệp kinh tế hỗ trợ đổi mới và chuyển giao công nghệ. Khuyến khích tư nhân thành lập hoặc liên kết với Nhà nước thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ mới, công nghệ cao.
- Nghiên cứu ban hành quy định về việc doanh nghiệp trong nước lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ; coi đây là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp nhà nước và là hoạt động được khuyến khích đối với các doanh nghiệp khác.
2.2- Đổi mới hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ
- Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ, các trường đại học, bảo đảm hoạt động có hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu và định hướng nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ trong từng giai đoạn.
- Xây dựng các trung tâm nghiên cứu hiện đại, làm hạt nhân cho việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ ở các lĩnh vực được ưu tiên.
-  Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
2.3- Đổi mới cơ chế hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ
- Thực hiện triệt để cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập về nhân lực, kinh phí hoạt động dựa trên kết quả và hiệu quả hoạt động.
- Tăng cường liên kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ với doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực. Thí điểm thực hiện cơ chế hợp tác công - tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Giao quyền sở hữu các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đồng thời có cơ chế phân chia hợp lý lợi ích giữa Nhà nước, cơ quan chủ trì và tác giả.
- Tạo điều kiện để các tổ chức khoa học và công nghệ được vay vốn từ các quỹ dành cho khoa học và công nghệ hoặc các tổ chức tín dụng.
2.4- Đổi mới quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, cơ chế, chính sách sử dụng và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ
 Quy hoạch phát triển nhân lực khoa học và công nghệ phải gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước tới năm 2020 và tầm nhìn năm 2030.
- Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là các chuyên gia giỏi, có nhiều đóng góp.
- Tạo môi trường thuận lợi, điều kiện vật chất để cán bộ khoa học và công nghệ phát triển bằng tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình. Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý khoa học và công nghệ ở các ngành, các cấp.
- Có chính sách trọng dụng đặc biệt đối với cán bộ khoa học và công nghệ đầu ngành, cán bộ khoa học và công nghệ được giao chủ trì nhiệm vụ quan trọng của quốc gia, cán bộ khoa học và công nghệ trẻ tài năng.
- Chủ động phát hiện và đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại học.
- Sử dụng hiệu quả đội ngũ sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh, chuyên gia khoa học và công nghệ học tập và làm việc ở nước ngoài. Có chính sách hỗ trợ cán bộ khoa học và công nghệ đi làm việc và thực tập có thời hạn tại các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp ở nước ngoài để giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có ý nghĩa quốc gia.
- Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của tác giả các công trình khoa học và công nghệ; có chính sách đãi ngộ, khen thưởng đối với tác giả các công trình được công bố quốc tế, các sáng chế được bảo hộ trong và ngoài nước.
- Ðổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học và công nghệ. Có chính sách tiếp tục sử dụng cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao đã hết tuổi lao động có tâm huyết và còn sức khoẻ làm việc vào công tác nghiên cứu khoa học.
- Hoàn thiện hệ thống chức danh, chức vụ khoa học và công nghệ. Cải tiến hệ thống giải thưởng khoa học và công nghệ, danh hiệu vinh dự Nhà nước cho cán bộ khoa học và công nghệ.
2.5- Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo hướng tinh gọn, tập trung vào việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách; tăng cường điều phối liên ngành, liên vùng.
- Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở Trung ương và địa phương; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa phương.
- Điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ quản lý khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa phương. Trong đó, tăng cường phân công, phân cấp, quyền chủ động xây dựng và phê duyệt kế hoạch, quyền đề xuất phân bổ ngân sách khoa học và công nghệ, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2.6- Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, tư vấn, phản biện của các nhà khoa học.
- Tiếp tục phát huy mạnh mẽ vai trò của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong các hoạt động tư vấn, phản biện xã hội,
- Phát huy vai trò xung kích của đoàn thanh niên, các tổ chức và cá nhân trong phong trào thi đua sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
3- Triển khai các định hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu
3.1- Tăng cường nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phục vụ hoạch định đường lối, chính sách phát triển đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh và mục đích công cộng
- Quan tâm nghiên cứu cơ bản có trọng điểm; ưu tiên một số lĩnh vực khoa học tự nhiên mà Việt Nam có lợi thế; đẩy mạnh ứng dụng nghiên cứu cơ bản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng chương trình phát triển khoa học cơ bản trong một số lĩnh vực toán, vật lý, khoa học sự sống, khoa học biển. Chú trọng phát triển một số lĩnh vực liên ngành giữa khoa học tự nhiên với khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển bền vững.
- Khoa học xã hội và nhân văn tập trung vào nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn quá trình đổi mới đất nước và dự báo xu hướng phát triển.
+ Tiếp tục cung cấp luận cứ làm rõ con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, phục vụ xây dựng đường lối, chính sách phát triển và bảo vệ đất nước trong giai đoạn mới.
+ Chú trọng các nghiên cứu về mô hình và chiến lược phát triển, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xu thế phát triển của xã hội, văn hóa, dân tộc, tôn giáo và con người Việt Nam; tăng cường nghiên cứu khoa học lịch sử; dự báo các xu thế phát triển của khu vực và thế giới, hội nhập quốc tế, nâng cao vai trò của Việt Nam trong giải quyết các vấn đề khu vực và toàn cầu,…
3.2- Ưu tiên phát triển một số công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ liên ngành
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin và truyền thông đạt trình độ quốc tế trong một số lĩnh vực có lợi thế nhằm sớm đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về công nghệ thông tin - truyền thông.
- Nghiên cứu và phát triển có trọng điểm các công nghệ gen, tế bào, vi sinh, enzym - protein, tin sinh học, nano sinh học; ứng dụng có hiệu quả các công nghệ này vào một số lĩnh vực chủ yếu: nông - lâm - ngư nghiệp, y - dược, công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường.
- Chú trọng tiếp nhận và phát triển các công nghệ vật liệu mới, hiện đại, như: vật liệu điện tử và quang tử, vật liệu nano, vật liệu y - sinh, vật liệu tiên tiến, sử dụng nguyên liệu trong nước, đặc biệt là nguyên liệu sinh học, đất hiếm, khoáng sản quý hiếm; vật liệu có tính năng đặc biệt sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông, y - dược, bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh.
- Phát triển một số công nghệ chế tạo máy và tự động hóa trọng điểm, như: công nghệ thiết kế, chế tạo thiết bị, dây chuyền đồng bộ trong dầu khí, thủy điện, nhiệt điện, đóng tàu, khai thác và chế biến khoáng sản.
- Phát triển công nghệ môi trường: xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải; ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất, kinh doanh; phát triển công nghệ tái chế chất thải.
3.3- Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ trong các ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương
- Tiếp tục phát triển khoa học và công nghệ nông nghiệp, góp phần đưa Việt Nam trở thành nước có nền sản xuất nông nghiệp tiên tiến; sản xuất và xuất khẩu hàng đầu thế giới về lúa gạo, thủy sản và sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới.
- Nghiên cứu công nghệ và thiết bị phát triển các nguồn năng lượng tái tạo. Hiện đại hóa các nhà máy nhiệt điện và thủy điện hiện có. Chuẩn bị tích cực cho việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực y tế; tập trung ưu tiên hình thành một số chuyên khoa khám, chữa bệnh công nghệ, chất lượng cao ở các bệnh viện quốc gia. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất thuốc từ dược liệu trong nước và thuốc y học cổ truyền.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, phát triển kinh tế biển, công nghệ vũ trụ phục vụ thông tin và truyền thông, nghiên cứu khoa học trái đất, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
- Chú trọng ứng dụng khoa học và công nghệ để khai thác có hiệu quả các lợi thế và điều kiện đặc thù của từng vùng, nhất là khu vực nông thôn, miền núi. Hình thành tại mỗi vùng một số mô hình liên kết giữa khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo, sản xuất, kinh doanh; hướng vào khai thác các lợi thế của vùng về các điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa, xã hội, hình thành các sản phẩm chủ lực của mỗi vùng.
- Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ quốc phòng, an ninh.
4- Phát huy và tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia
- Tập trung đầu tư phát triển một số viện khoa học và công nghệ, trường đại học cấp quốc gia theo mô hình tiên tiến của thế giới. Từng bước hình thành và phát triển viện hoặc trung tâm nghiên cứu tại các vùng kinh tế trọng điểm để phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng.
- Tập trung nguồn lực xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả ba khu công nghệ cao quốc gia. Quy hoạch các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung. Quy hoạch và phát triển các trung tâm nghiên cứu hiện đại gắn với các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, phòng thí nghiệm chuyên ngành.
- Phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Hình thành các tập thể nghiên cứu đáp ứng yêu cầu giải quyết các nhiệm vụ trọng điểm quốc gia. Phát triển các nhóm nghiên cứu trẻ, tiềm năng từ các trường đại học, viện nghiên cứu để làm hạt nhân hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển. Khuyến khích thành lập các viện nghiên cứu phát triển có vốn đầu tư nước ngoài và thành lập chi nhánh của các viện nghiên cứu nước ngoài ở Việt Nam.
- Phát triển hạ tầng thông tin và thống kê khoa học và công nghệ quốc gia hiện đại. Hình thành các bảo tàng khoa học và công nghệ.
5- Phát triển thị trường khoa học và công nghệ
- Hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo hướng hỗ trợ hiệu quả cho việc vận hành thị trường khoa học và công nghệ. Có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong giao dịch, mua bán các sản phẩm và dịch vụ khoa học và công nghệ.
- Phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ kỹ thuật khoa học và công nghệ, môi giới, chuyển giao, tư vấn, đánh giá và định giá công nghệ. Đầu tư xây dựng các sàn giao dịch công nghệ quốc gia tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng liên thông với hệ thống các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ của các tỉnh, thành phố, kết nối với các sàn giao dịch công nghệ khu vực và thế giới.
- Xây dựng quy định và tiêu chí đánh giá, định giá tài sản trí tuệ, chuyển nhượng, góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản trí tuệ. Hoàn thiện các chính sách về hỗ trợ xác lập và bảo vệ quyền sở hữu tài sản trí tuệ, xây dựng thương hiệu và thương mại hóa sản phẩm. Khuyến khích thành lập tổ chức chuyển giao công nghệ trong các trường đại học, viện nghiên cứu.
- Xây dựng bộ chỉ số thống kê, đo lường kết quả và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ của các ngành và địa phương. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghệ, chuyên gia công nghệ, kết nối cung - cầu sản phẩm khoa học và công nghệ mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp, trao đổi, giao dịch thông tin về khoa học và công nghệ.
- Xây dựng hệ thống các giải pháp để hỗ trợ phát triển thị trường trong nước, ngăn chặn nhập khẩu các sản phẩm, công nghệ lạc hậu.
6- Hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
- Xác định rõ đối tác chiến lược trong hợp tác nghiên cứu chung và địa bàn trọng điểm có công nghệ nguồn cần khai thác, chuyển giao. Triển khai hợp tác khoa học và công nghệ tầm quốc gia với các nước tiên tiến về khoa học và công nghệ, là đối tác chiến lược của Việt Nam.
- Tăng cường hợp tác giữa các trung tâm nghiên cứu trong nước với các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ nước ngoài. Nghiên cứu hình thành một số trung tâm khoa học công nghệ hiện đại có liên kết với các tổ chức khoa học tiên tiến nước ngoài.
- Có cơ chế, chính sách ưu đãi về đầu tư, đất đai, cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính... để tạo đột phá trong thu hút các chuyên gia, nhà khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài, các chuyên gia, nhà khoa học và công nghệ nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài.
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Các cấp ủy đảng lãnh đạo, chỉ đạo công tác giáo dục, tuyên truyền, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
2- Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các luật, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện Nghị quyết và giám sát việc thực hiện trong phạm vi cả nước.
3- Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo sửa đổi, bổ sung các văn bản dưới luật; chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương trên cơ sở Nghị quyết xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể để thực hiện Nghị quyết. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và kịp thời điều chỉnh các chương trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.
4- Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện Nghị quyết.




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét