BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
*
Số 01 - HD/TW
|
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Hà Nội, ngày 05
tháng 01 năm 2012
|
HƯỚNG DẪN
--------------
- Căn cứ Điều lệ Đảng; Quy định thi hành Điều
lệ Đảng số 45-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XI,
Ban Bí thư hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng như sau :
1- Tuổi đời và trình độ học vấn của người vào
Đảng ở một số trường hợp đặc biệt
1.1- Về tuổi đời
Chỉ xem xét kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi (tính theo năm) khi đủ
các điều kiện sau : có sức khoẻ và uy tín, đang công tác, cư trú ở cơ sở chưa
có tổ chức đảng, chưa có đảng viên hoặc do yêu cầu đặc biệt và phải được ban
thường vụ cấp uỷ trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp uỷ có
thẩm quyền ra quyết định kết nạp.
1.2- Về trình độ học vấn
a) Người vào Đảng đang sinh sống ở vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, không
bảo đảm được quy định tại điểm 1, Quy định số 45-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban
Chấp hành Trung ương (sau đây gọi tắt là Quy định 45-QĐ/TW) cũng phải có trình
độ học vấn tối thiểu là đã hoàn thành chươmg trình bậc tiểu học.
b) Trình độ học vấn của người vào Đảng là già
làng, trưởng bản, người thực sự có uy tín, đang sinh sống ở vùng cao, vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, tối thiểu phải
biết đọc, viết chữ quốc ngữ, được ban thường vụ cấp uỷ trực thuộc Trung ương đồng
ý bằng văn bản trước khi cấp uỷ có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.
2.1- Nhiệm vụ đưọc giao bao gồm : nhiệm vụ do
Điều lệ Đảng quy định, nhiệm vụ do các tổ chức đảng, chính quyền, cơ quan, đơn
vị và các đoàn thể chính trị - xã hội phân công.
2.2- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao là hoàn
thành có chất lượng, hiệu quả và bảo đảm thời gian theo quy định.
2.3- Phân công công tác cho đảng viên
là việc giao cho đảng viên những nhiệm vụ thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ như
: xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh; phát triển đảng viên; xây dựng chính quyền,
đoàn thể vững mạnh; xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư; bảo đảm an ninh, trật
tự; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tệ nạn xã hội... Chi bộ có trách nhiệm
theo dõi, giúp đỡ, kiểm tra, giám sát đảng viên thực hiện, đưa vào nội dung
đánh giá chất lượng đảng viên hằng năm; đảng viên được phân công có trách nhiệm
báo cáo với chi bộ theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu. Cấp uỷ cấp trên thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện và chỉ đạo rút kinh nghiệm.
2.4- Việc đánh giá kết quả "hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao" căn cứ vào kiểm điểm công tác theo định kỳ (hằng năm)
của đảng viên ở chi bộ; nhận xét của cấp uỷ, chính quyền hoặc cơ quan, đơn vị,
Mặt trận Tổ quốc, ban chấp hành đoàn thể chính trị - xã hội (nơi đảng viên là
thành viên tham gia các tổ chức đó) thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ.
3- Thủ tục xem xét kết nạp đảng
viên (kể cả kết nạp lại)
3.1- Bồi
dưỡng nhận thức về Đảng
Người vào Đảng phải học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, có giấy chứng nhận
do trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc tương đương cấp; nơi không có
trung tâm bồi dưỡng chính trị thì do cấp uỷ có thẩm quyền kết nạp đảng viên cấp.
3.2-
Đơn
xin vào Đảng
Người vào Đảng phải tự làm đơn, trình bày rõ những nhận thức của mình về mục
đích, lý tưởng của Đảng, về động cơ xin vào Đảng.
3.3-
Lý lịch
của người vào Đảng
a) Người vào Đảng tự khai lý lịch đầy đủ, rõ
ràng, trung thực theo quy định, chịu trách nhiệm về nội dung đã khai; nếu có vấn
đề nào không hiểu và không nhớ chính xác thì phải báo cáo với chi bộ.
b) Lý lịch phải được cấp uỷ cơ sở thẩm tra, kết
luận trước khi ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu.
3.4-
Thẩm
tra lý lịch của người vào Đảng
a)
Những
người cần thẩm tra về lý lịch gồm :
-
Người
vào Đảng.
-
Cha,
mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng,
con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (sau đây gọi chung
là người thân).
b)
Nội
dung thẩm tra
- Đối với người vào Đảng : Làm rõ những vấn
đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; về chấp hành đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống.
- Đối với người thân : Làm rõ những vấn đề về
lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c)
Phương
pháp thẩm tra
- Nếu người vào Đảng có một trong các trường
hợp sau đây đang là đảng viên: cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột, con
đẻ và trong lý lịch người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng theo quy định thì
không phải thẩm tra, xác minh. Nếu vợ (chồng) người vào Đảng có một
trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên : cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột
và trong lý lịch của người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng theo quy định thì
không phải thẩm tra, xác minh bên vợ (chồng). Nội dung nào chưa rõ thì thẩm
tra, xác minh nội dung đó; khi các cấp uỷ cơ sở (ở quê quán hoặc nơi cư trú,
nơi làm việc) đã xác nhận, nếu có nội dung nào chưa rõ thì đến ban tổ chức cấp
uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng để thẩm tra làm rõ.
- Những nội dung đã biết rõ
trong lý lịch của người vào Đảng và những người thân đều sinh sống, làm việc tại
quê quán trong cùng một tổ chức cơ sở đảng (xã, phường, thị trấn...) từ đời
ông, bà nội đến nay thì chi uỷ báo cáo với chi bộ, chi bộ kết luận, cấp uỷ cơ sở
kiểm tra và ghi ý kiến chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch, không cần thẩm
tra riêng.
- Việc thẩm tra lý lịch của
người vào Đảng trong lực lượng vũ trang được đối chiếu với lý lịch của người đó
khai khi nhập ngũ hoặc khi được tuyển sinh, tuyển dụng. Nếu có nội dung nào
chưa rõ phải tiến hành thẩm tra, xác minh để làm rõ.
- Người vào Đảng đang ở ngoài
nước thì đối chiếu với lý lịch của người đó do cơ quan có thẩm quyền ở trong nước
đang quản lý hoặc lấy xác nhận của cấp uỷ cơ sở nơi quê quán hoặc nơi cư trú,
nơi làm việc của người đó ở trong nước.
- Người thân của người vào Đảng
đang ở ngoài nước, thì cấp uỷ nơi người vào Đảng làm văn bản nêu rõ nội dung đề
nghị cấp uỷ hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở ngoài nước (qua Đảng uỷ Ngoài nước)
để lấy xác nhận; trường hợp có nghi vấn về chính trị thì đến cơ quan an ninh ở
trong nước để thẩm tra.
- Người vào Đảng và người
thân của người vào Đảng đang làm việc tại cơ quan đại diện, tổ chức phi chính
phủ của nước ngoài và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, thì đại diện
cấp uỷ cơ sở đến nơi làm việc và cơ quan an ninh có trách nhiệm quản lý, theo
dõi các tổ chức đó để thẩm tra những vấn đề có liên quan đến chính trị của những
người này.
d)
Trách nhiệm của các cấp uỷ và đảng viên
-
Trách nhiệm của chi bộ và cấp uỷ cơ sở nơi có người vào Đảng :
+ Kiểm tra, đóng dấu giáp lai vào
các trang trong lý lịch của người vào Đảng (chi uỷ chưa nhận xét và cấp uỷ cơ sở
chưa chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch).
+ Gửi công văn đề nghị thẩm tra và lý lịch người xin vào Đảng đến cấp uỷ cơ sở
hoặc cơ quan có trách nhiệm để thẩm tra; trường hợp cần thiết thì chi bộ cử đảng
viên đi thẩm tra. Đảng viên đi thẩm tra có trách nhiệm báo cáo cấp uỷ những nội
dung được giao bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước Đảng về nội dung đó.
+ Tổng hợp kết quả thẩm tra, ghi nội
dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch của người vào Đảng.
-
Trách nhiệm của cấp uỷ cơ sở và cơ quan nơi được yêu cầu xác nhận lý lịch :
+ Chỉ đạo chi uỷ hoặc bí thư chi bộ
(nơi chưa có chi uỷ) và cơ quan trực thuộc có liên quan xác nhận vào lý lịch
người xin vào Đảng.
+ Cấp uỷ cơ sở nơi đến thẩm tra :
Thẩm định, ghi nội dung cần thiết về lý lịch của người xin vào Đảng do cấp uỷ
nơi có người xin vào Đảng yêu cầu đã đúng, hay chưa đúng hoặc chưa đủ với nội
dung người xin vào Đảng đã khai trong lý lịch; tập thể cấp uỷ hoặc ban thường vụ
cấp uỷ thống nhất nội dung ghi vào mục "Nhận xét của cấp uỷ, tổ chức đảng..."
ở phần cuối bản "Lý lịch của người xin vào Đảng". Người thay mặt cấp
uỷ xác nhận, ký tên, ghi rõ chức vụ đóng dấu vào lý lịch và gửi cho cấp uỷ cơ sở
có yêu cầu; nếu gửi theo đường công văn thì không để chậm quá 30 ngày làm việc
(ở trong nước), 90 ngày làm việc (ở ngoài nước) kể từ khi nhận được Công văn đề
nghị thẩm tra lý lịch.
+ Tập thể lãnh đạo ban tổ chức cấp
uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi được yêu cầu thẩm tra lý lịch
thống nhất về nội dung trước khi xác nhận vào lý lịch của người xin vào Đảng.
đ) Kinh phí chi cho việc đi thẩm tra lý lịch của người
vào Đảng
Ở các cơ quan thụ hưởng ngân sách
nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, cước gửi công văn thẩm tra, công tác phí
cho đảng viên đi thẩm tra được thanh toán theo quy định hiện hành của Đảng và
Nhà nước; ở các đơn vị khác nếu có khó khăn về kinh phí thì cấp uỷ cấp trên trực
tiếp của tổ chức cơ sở đảng cấp kinh phí.
3.5- Lấy ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi uỷ nơi người
vào Đảng cư trú
Chi uỷ tổ chức lấy ý kiến của đại
diện các đoàn thể chính trị - xã hội mà người vào Đảng là thành viên; lấy ý kiến
nhận xét của chi uỷ hoặc chi bộ (nơi chưa có chi uỷ) nơi cư trú của người vào Đảng;
tổng hợp thành văn bản báo cáo chi bộ.
3.6- Nghị quyết của chi bộ
và cấp uỷ cơ sở xét kết nạp người vào Đảng
a) Chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở)
xem xét : Đơn xin vào Đảng; lý lịch của người vào Đảng; văn bản giới thiệu của
đảng viên chính thức; nghị quyết giới thiệu đoàn viên của ban chấp hành Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc nghị quyết giới thiệu đoàn viên công
đoàn của ban chấp hành công đoàn cơ sở; bản tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn
thể chính trị - xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi uỷ hoặc chi bộ nơi
cư trú.
b) Nếu được hai phần ba số đảng
viên chính thức trở lên đồng ý kết nạp người vào Đảng thì chi bộ ra nghị quyết
đề nghị cấp uỷ cấp trên xem xét, quyết định.
Nghị quyết nêu rõ kết luận của chi
bộ về lý lịch; ý thức giác ngộ chính trị; ưu, khuyết điểm về phẩm chất đạo đức,
lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng... của người vào Đảng; số đảng
viên chính thức tán thành, không tán thành.
Ở những nơi có đảng uỷ bộ phận thì
đảng uỷ bộ phận thẩm định nghị quyết của chi bộ về kết nạp đảng viên, báo cáo cấp
uỷ cơ sở.
c) Tập thể đảng uỷ cơ sở thảo
luận, biểu quyết, nếu được hai phần ba số cấp uỷ viên trở lên đồng ý thì ra nghị
quyết đề nghị cấp uỷ cấp trên xét kết nạp.
Nếu đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết
định kết nạp đảng viên thì do đảng uỷ cơ sở đó ra nghị quyết và quyết định kết
nạp.
3.7- Quyết định của cấp uỷ có thẩm
quyền kết nạp đảng viên
a) Sau khi nhận được nghị quyết
đề nghị kết nạp đảng viên của cấp uỷ cơ sở, ban tổ chức của cấp uỷ có thẩm quyền
tiến hành thẩm định lại, trích lục tài liệu gửi các đồng chí uỷ viên ban thườmg
vụ cấp uỷ nghiên cứu.
Ban thường vụ cấp uỷ họp xét, nếu
được trên một nửa số thành viên ban thường vụ đồng ý thì ra quyết định kết nạp
đảng viên. Đối với đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên,
thì phải được ít nhất hai phần ba cấp uỷ viên đương nhiệm đồng ý mới được ra
quyết định kết nạp đảng viên.
b) Đối với tổ chức cơ sở đảng
trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trục thuộc Trung ương không được uỷ quyền
quyết định kết nạp đảng viên, thì cấp uỷ cơ sở gửi văn bản đề nghị lên ban tổ
chức tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương để thẩm định, báo cáo thường
trực cấp uỷ; thường trực cấp uỷ chủ trì cùng với các đồng chí uỷ viên ban thường
vụ là trưởng các ban đảng xem xét, nếu được trên một nửa số thành viên đồng ý
thì ra quyết định kết nạp đảng viên.
Đối với các đảng uỷ, chi bộ cơ sở
trực thuộc Đảng uỷ Công an Trung ương không được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng
viên thì gửi văn bản đề nghị để Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân thẩm
định, báo cáo Ban Thường vụ Đảng uỷ Công an Trung ương xét, nếu được trên một nửa
số thành viên đồng ý thì ra quyết định kết nạp đảng viên.
c) Trường hợp người vào Đảng
có vấn đề liên quan đến lịch sử chính trị hoặc chính trị hiện nay, nếu thuộc thẩm
quyền quyết định của cấp uỷ thì cấp uỷ chỉ đạo xem xét, kết luận trước khi xét
kết nạp; nếu không thuộc thẩm quyền quyết định của cấp uỷ (theo quy định của Bộ
Chính trị) thì báo cáo ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc đảng uỷ trực thuộc
Trung ương xem xét, nếu được sự đồng ý bằng văn bản thì cấp uỷ có thẩm quyền mới
ra quyết định kết nạp.
3.8- Tổ chức lễ kết nạp đảng
viên
a) Lễ kết nạp đảng viên phải
được tổ chức trang nghiêm; tiến hành kết nạp từng người một (nếu kết nạp từ hai
người trở lên trong cùng một buổi lễ).
b) Trang trí lễ kết nạp (nhìn
từ dưới lên) : Trên cùng là khẩu hiệu "Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh
muôn năm"; cờ Đảng, cờ Tổ quốc, tượng hoặc ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh (bên
trái), ảnh Mác-Lênin (bên phải), tiêu đề : "Lễ kết nạp đảng viên".
c)
Chương trình buổi lễ kết nạp
-
Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca);
-
Tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu;
- Bí thư chi bộ hoặc đại diện
chi uỷ đọc quyết định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền;
-
Đảng viên mới đọc lời tuyên thệ;
- Đại diện chi uỷ nói rõ nhiệm
vụ, quyền hạn của người đảng viên, nhiệm vụ của chi bộ và phân công đảng viên
chính thức giúp đỡ đảng viên dự bị;
-
Đại diện cấp uỷ cấp trên phát biểu ý kiến (nếu có);
-
Bế mạc (hát Quốc ca, Quốc tế ca).
3.9- Việc xem xét, kết nạp đảng
viên đối với người vào Đảng khi thay đổi đơn vị công tác hoặc nơi cư trú :
a) Người vào Đảng đang trong
thời gian được tổ chức đảng xem xét, kết nạp mà chuyển sang đơn vị công tác hoặc
nơi cư trú mới
Cấp uỷ cơ sở nơi chuyển đi làm giấy
chứng nhận người đó đang được tổ chức đảng giúp đỡ, xem xét kết nạp; cấp uỷ cơ
sở nơi đến giao cho chi bộ tiếp tục phân công đảng viên chính thức (không lệ
thuộc vào thời gian đảng viên chính thức cùng công tác với người vào Đảng) theo
dõi, giúp đỡ.
b)
Người vào Đảng chưa có quyết định kết nạp
Người vào Đảng đã được chi bộ, đảng
uỷ cơ sở xét, ra nghị quyết đề nghị kết nạp đảng nhung chưa gửi hồ sơ kết nạp
lên cấp uỷ có thẩm quyền, thì cấp uỷ cơ sở nơi chuyển đi làm công văn gửi kèm hồ
sơ đề nghị kết nạp đảng viên đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng
nơi chuyển đến. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi chuyển đến
chỉ đạo cấp uỷ đảng trực thuộc phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ
và xem xét để kết nạp.
Người vào Đảng đã được cấp uỷ cơ sở
gửi nghị quyết và hồ sơ kết nạp đảng viên lên cấp có thẩm quyền, nhưng chưa có
quyết định kết nạp mà chuyển đơn vị công tác, học tập hoặc chuyển đến nơi cư
trú mới, thì cấp uỷ có thẩm quyền làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp
đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi chuyển đến để xem xét,
quyết định kết nạp.
c)
Người vào Đảng đã được cấp uỷ có thẩm quyền ra quyết định kết nạp
- Người vào Đảng chuyển đến đơn
vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới thuộc phạm vi lãnh đạo của cấp uỷ có
thẩm quyền (trong một đảng bộ huyện và tương đương) thì cấp uỷ có thẩm quyền
xem xét và thông báo đến cấp uỷ cơ sở nơi chuyển đi, đồng thời chuyển quyết định
kết nạp đến cấp uỷ cơ sở nơi người vào Đảng chuyển đến để tổ chức lễ kết nạp.
- Người vào Đảng chuyển đến
đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới ngoài phạm vi lãnh đạo của cấp uỷ
có thẩm quyền :
+ Trường hợp cấp uỷ có thẩm quyền nơi
chuyển đi ra quyết định kết nạp người vào Đảng trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày người được vào Đảng có quyết định chuyển đến đơn vị hoặc nơi cư trú
mới thì cấp uỷ nơi chuyển đi gửi công văn kèm theo quyết định và hồ sơ kết nạp
đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi người vào Đảng chuyển
đến để chỉ đạo chi bộ tổ chức kết nạp đảng viên. Không tổ chức kết nạp ở nơi đã
chuyển đi.
+ Trường hợp cấp uỷ có thẩm quyền
đã ra quyết định kết nạp nhưng ngày ra quyết định kết nạp sau 30 ngày làm việc
kể từ ngày ghi trong quyết định của cấp có thẩm quyền đồng ý để người vào Đảng
chuyển đến đơn vị hoặc nơi cư trú mới thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi chuyển đi hủy
quyết định kết nạp của mình và làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp
đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi chuyển đến để xem xét,
quyết định kết nạp.
Đối với các trường hợp nêu trên, cấp
uỷ cơ sở nơi chuyển đến kiểm tra hồ sơ, thủ tục trước khi tổ chức kết nạp; nếu
chưa bảo đảm nguyên tắc, thủ tục thì đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền nơi ra quyết
định kết nạp xem xét lại. Thời gian xem xét lại không quá 60 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cấp uỷ nơi người vào Đảng chuyển đến.
3.10- Việc phân công đảng viên
theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị chuyển công tác đến nơi làm việc hoặc nơi cư
trú mới
Đảng viên dự bị chuyển sinh hoạt đảng
(chính thức hoặc tạm thời) đến nơi làm việc hoặc nơi cư trú mới, thì chi uỷ, đảng
uỷ cơ sở nơi đảng viên chuyển đi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên dự
bị, để đảng viên báo cáo cấp uỷ, chi bộ nơi chuyển đến phân công đảng viên
chính thức theo dõi, giúp đỡ.
4.1- Giấy chứng nhận học lớp bồi
dưỡng đảng viên mới
Đảng viên dự bị phải học lớp bồi dưỡng
đảng viên mới, được trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc cấp uỷ có thẩm
quyền kết nạp đảng viên cấp giấy chứng nhận theo mẫu của Ban Tổ chức Trung
ương.
4.2- Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị
Sau 12 tháng, kể từ ngày chi bộ kết
nạp, đảng viên dự bị viết bản tự kiểm điểm nêu rõ ưu điếm, khuyết điểm về thực
hiện nhiệm vụ đảng viên và biện pháp khắc phục khuyết điểm, tồn tại; đề nghị
chi bộ xét, công nhận đảng viên chính thức.
4.3- Bản nhận xét về đảng viên dự
bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ
Đảng viên được phân công giúp đỡ viết
bản nhận xét đảng viên dự bị nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm về lập trường tư tưởng,
nhận thức về Đảng, đạo đức, lối sống và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của
đảng viên dự bị; báo cáo chi bộ.
4.4- Bản nhận xét của đoàn thể
chính trị - xã hội nơi làm việc và chi uỷ nơi cư trú
Chi uỷ có đảng viên dự bị tổng hợp
ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội mà người đó là thành viên; ý kiến
nhận xét của chi uỷ hoặc chi bộ (nơi chưa có chi uỷ) nơi cư trú đối với đảng
viên dự bị để báo cáo chi bộ.
4.5- Nghị quyết của chi bộ, đảng uỷ cơ sở và quyết định công nhận đảng viên chính thức
của cấp uỷ có thẩm quyền
a) Nội dung và cách tiến hành
của chi bộ, đảng uỷ bộ phận (nếu có), đảng uỷ cơ sở, cấp có thẩm quyền xét, quyết
định công nhận đảng viên chính thức thực hiện theo điểm 3 (3.6 và 3.7) của Hướng
dẫn này.
b) Sau khi có quyết định của cấp
có thẩm quyền công nhận đảng viên chính thức, chi uỷ công bố quyết định trong kỳ
sinh hoạt chi bộ gần nhất.
4.6- Thủ tục xoá tên đảng viên dự bị vi phạm tư cách
a) Chi bộ xem xét, nếu có hai
phần ba đảng viên chính thức trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên dự bị
thì ra nghị quyết, báo cáo cấp uỷ cấp trên.
b) Đảng uỷ cơ sở xem xét, nếu
có hai phần ba đảng uỷ viên trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên dự bị
thì ra nghị quyết, báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền.
c) Ban thường vụ cấp uỷ có thẩm
quyền xem xét, nếu có trên một nửa số thành viên biểu quyết đồng ý xoá tên thì
ra quyết định xoá tên.
d) Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền
quyết định kết nạp đảng viên ra quyết định xoá tên đảng viên dự bị nếu được sự
đồng ý của ít nhất hai phần ba đảng uỷ viên đương nhiệm.
5- Một số vấn đề liên quan đến
kết nạp đảng viên và công nhận đảng viên chính thức
5.1- Hình thức biểu quyết để quyết
định hoặc đề nghị kết nạp đảng viên, công nhận đảng viên chính thức và xoá tên
đảng viên
Việc biểu quyết để ra nghị quyết hoặc
quyết định đề nghị kết nạp đảng viên, công nhận đảng viên chính thức, xoá tên
trong danh sách đảng viên được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu
quyết bằng thẻ đảng viên, do hội nghị chi bộ và hội nghị của cấp uỷ quyết định.
Trường hợp biểu quyết không đủ tỉ lệ theo quy định để ra nghị quyết hoặc quyết
định thì phải báo cáo đầy đủ kết quả biểu quyết lên cấp uỷ có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
5.2- Trách nhiệm của chi bộ nơi
sinh hoạt tạm thời đối với người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức
a)
Kết nạp đảng viên
- Người đang trong thời gian
xem xét kết nạp được cấp uỷ đảng nơi làm việc chính thức giới thiệu đến, chi bộ
sinh hoạt tạm thời cử đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ. Khi đủ điều kiện,
chi bộ gửi nhận xét về chi bộ nơi người xin vào Đảng công tác chính thức để xem
xét kết nạp vào Đảng theo quy định.
- Sau khi có quyết định của cấp
uỷ có thẩm quyền kết nạp đảng viên, chi bộ nơi ra nghị quyết đề nghị kết nạp tổ
chức kết nạp đảng viên và làm thủ tục giới thiệu đảng viên đến sinh hoạt đảng tạm
thời tại chi bộ nơi học tập, làm việc.
b)
Công nhận đảng viên chính thức
- Khi đảng viên hết thời gian
dự bị, chi bộ nơi sinh hoạt tạm thời của đảng viên dự bị thực hiện các thủ tục
theo quy định tại điểm 4 của Hướng dẫn này gửi về chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt
chính thức để xem xét công nhận đảng viên chính thức.
- Khi có quyết định của cấp uỷ
có thẩm quyền công nhận đảng viên chính thức, chi uỷ nơi đảng viên sinh hoạt đảng
chính thức công bố quyết định trong kỳ sinh hoạt chi bộ gần nhất; thông báo cho
tổ chức đảng nơi đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời biết.
5.3- Thủ tục và cách tính tuổi đảng
cho đảng viên
Tuổi đảng của đảng viên được tính từ
ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định kết nạp đảng viên, nếu không có quyết định
kết nạp hoặc không còn lưu giữ được quyết định kết nạp thì lấy ngày vào Đảng
ghi trong thẻ đảng viên (trường hợp người đã ra khỏi Đảng mà trước đó đã được
xác nhận tuổi đảng thì không được tính lại tuổi đảng theo quy định này).
Đối với những người bị đưa ra khỏi
Đảng đã được cấp có thẩm quyền thẩm tra, xác minh, kết luận là bị oan, sai và từ
khi đưa ra khỏi Đảng đến nay không vi phạm tư cách đảng viên, được khôi phục
quyền đảng viên thì tuổi đảng được tính liên tục. Đảng viên có trách nhiệm truy
nộp đủ số đảng phí cho chi bộ trong thời gian gián đoạn sinh hoạt đảng theo mức
đóng đảng phí quy định trong thời gian đó.
Đảng viên được kết nạp lại phải làm
bản kê khai về tuổi đảng của mình, báo cáo chi bộ; chi bộ thẩm tra, báo cáo đảng
uỷ cơ sở; đảng uỷ cơ sở thẩm định, báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp. Ban thường
vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, ra quyết định tính lại tuổi đảng cho đảng
viên (việc tính lại tuổi đảng đối với đảng viên bị khai trừ có thời hạn theo
quy định của Điều lệ Đảng khoá II, thời gian mất liên lạc với tổ chức đảng và
thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng thực hiện theo quy định này).
5.4- Thời hạn sử dụng văn bản
trong hồ sơ xét kết nạp người vào Đảng
a) Quá 12 tháng, kể từ khi lập
hồ sơ đề nghị xét kết nạp người vào Đảng mà chi bộ chưa xem xét đề nghị kết nạp
được thì phải làm lại các tài liệu sau :
- Văn bản giới thiệu của đảng
viên chính thức được phân công giúp đỡ người vào Đảng;
- Nghị quyết giới thiệu đoàn
viên vào Đảng của ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc
của ban chấp hành công đoàn cơ sở;
- Văn bản thẩm tra bổ sung lý
lịch của người vào Đảng nếu có thay đổi so với thời điểm thẩm tra lần trước;
- Ý kiến nhận xét bổ sung của
đoàn thể chính trị - xã hội nơi người vào đảng sinh hoạt và chi uỷ hoặc chi bộ
nơi cư trú đối với người xin vào Đảng.
b) Quá 60 tháng, kể từ khi người
vào Đảng được cấp giấy chứng nhận đã học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng mà chi
bộ chưa xem xét đề nghị kết nạp, thì chi bộ phải giới thiệu người vào Đảng học
lại để được cấp giấy chứng nhận mới trước khi xem xét, kết nạp.
6.1- Kết nạp vào Đảng đối với
người có đạo
Thực hiện theo Quy định của Bộ
Chính trị và Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
6.2- Kết nạp vào Đảng đối với
người có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài
Thực hiện theo Quy định của Ban Bí
thư và Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
6.3- Kết nạp đảng viên là người
Hoa
Thực hiện theo Thông tri của Ban Bí
thư và Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
6.4- Kết nạp đảng viên trong một
số trường hợp cụ thể khác
a) Người đang học tập trung ở trường từ 12 tháng trở lên
: Do tổ chức đảng nhà trường xem xét kết nạp. Người đang công tác biệt phái từ
12 tháng trở lên, do tổ chức đảng nơi công tác biệt phái xem xét, kết nạp.
Tổ chức đảng đơn vị cử đi học, đi
công tác biệt phái và tổ chức đảng ở địa phương nơi người vào Đảng cư trú có nhận
xét về phẩm chất, đạo đức, lối sống, quan hệ xã hội, việc chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước gửi về cấp uỷ nhà trường
hoặc cấp uỷ nơi người vào Đảng công tác biệt phái để có cơ sở xem xét.
b) Người đã tốt nghiệp ra trường về
địa phương chờ việc làm thì tổ chức đảng ở địa phương xem xét kết nạp.
c) Người đang làm họp đồng tại cơ quan, doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp :
- Nếu làm hợp đồng dưới 12
tháng (có thời hạn) thì tổ chức đảng nơi cư trú xem xét kết nạp; trước khi làm
thủ tục xem xét kết nạp phải có nhận xét của cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp nơi người đó làm việc.
- Nếu làm hợp đồng từ 12
tháng trở lên (không thời hạn) thì tổ chức đảng của cơ quan, doanh nghiệp, đơn
vị sự nghiệp nơi người đó làm việc xem xét, kết nạp.
7- Phát và quản lý thẻ đảng
viên
7.1- Phát và quản lý thẻ đảng viên
a) Thẻ đảng viên là chứng nhận
quan trọng của đảng viên, được phát khi đảng viên đã được công nhận đảng viên
chính thức.
Đảng viên được công nhận chính thức
tại tổ chức đảng ở ngoài nước thì do Đảng uỷ Ngoài nước xét, làm thẻ đảng viên;
Đảng uỷ Ngoài nước có trách nhiệm quản lý thẻ đảng viên khi chuyển sinh hoạt đảng
ra ngoài nước, khi trở về nước được Đảng uỷ Ngoài nước trao thẻ đảng viên.
b)
Đảng viên từ trần, gia đình của đảng viên đó được giữ lại thẻ đảng viên.
c) Đảng viên hoặc tổ chức đảng
phát hiện việc sử dụng thẻ đảng viên sai quy định, lấy cắp hoặc làm giả thẻ đảng
viên phải kịp thời báo cáo cấp uỷ.
d) Định kỳ 5 năm thực hiện kiểm
tra kỹ thuật thẻ đảng viên theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
7.2- Trách nhiệm của các cấp uỷ
trong việc phát và quản lý thẻ đảng viên
a) Cấp uỷ cơ sở : Lập danh
sách đảng viên được đề nghị cấp thẻ xét và làm thủ tục đề nghị cấp uỷ cấp trên
trực tiếp xét phát thẻ đảng viên, cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc bị hỏng.
Sau khi có quyết định phát thẻ của cấp uỷ có thẩm quyền, chi bộ tổ chức phát thẻ
đảng viên tại cuộc họp chi bộ; định kỳ hằng năm chi bộ kiểm tra thẻ của đảng
viên trong chi bộ.
b) Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của
tổ chức cơ sở đảng : Xét, ra quyết định phát thẻ đảng viên, cấp lại thẻ đảng
viên bị mất hoặc bị hỏng; lập danh sách đảng viên được phát thẻ trong đảng bộ;
tổ chức điền, viết thẻ đảng viên và quản lý sổ phát thẻ đảng viên; xét ra quyết
định cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc bị hỏng.
c) Tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ
trực thuộc Trung ương : Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp uỷ cấp dưới thực hiện
việc phát và quản lý thẻ đảng viên; hằng năm báo cáo Ban Tổ chức Trung ương.
Việc quản lý hồ sơ đảng viên thực
hiện theo điểm 13 Quy định 45-QĐ/TW, cụ thể như sau :
8.1- Hồ sơ đảng viên
a)
Khi được kết nạp vào Đảng
+ Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng;
+ Đơn xin vào Đảng;
+ Lý lịch của người vào Đảng và các văn bản thẩm tra kèm theo;
+ Giấy giới thiệu của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ;
+ Nghị quyết giới thiệu đoàn viên
ưu tú vào Đảng của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc của công đoàn cơ sở
(nếu có);
+ Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn
thể chính trị - xã hội nơi làm việc và chi uỷ (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với
người vào Đảng;
+ Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng viên của chi bộ;
+ Báo cáo thẩm định của đảng uỷ bộ phận (nếu có);
+ Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng viên của đảng uỷ cơ sở;
+ Quyết định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền;
+ Lý lịch đảng viên;
+ Phiếu đảng viên.
b)
Khi đảng viên đã được công nhận chính thức có thêm các tài liệu sau :
+ Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng đảng viên mới;
+ Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị;
+ Bản nhận xét đảng viên dự bị của đảng viên được phân công giúp đỡ;
+ Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn
thể chính trị - xã hội nơi làm việc và chi uỷ (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với
đảng viên dự bị;
+ Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức của chi bộ;
+ Báo cáo thẩm định của đảng uỷ bộ phận (nếu có);
+ Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức của đảng uỷ cơ sở;
+ Quyết định công nhận đảng viên chính thức của cấp uỷ có thẩm quyền;
+ Các bản bổ sung hồ sơ đảng viên hằng năm;
+ Các bản thẩm tra, kết luận về lý lịch đảng viên (nếu
có);
+ Các quyết định của cấp có thẩm
quyền về điều động, bổ nhiệm, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển ngành, phục viên,
xuất ngũ, kỷ luật, khen thưởng; bản sao các văn bằng chứng chỉ về chuyên môn,
lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học...;
+ Hệ thống giấy giới thiệu sinh hoạt đảng từ khi vào Đảng;
+ Các bản tự kiểm điểm hằng năm (của
5 năm gần nhất) và khi chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên.
Ngoài những tài liệu trên, những
tài liệu khác kèm theo trong hồ sơ đảng viên đều là tài liệu tham khảo.
- Các tài liệu trong hồ sơ đảng
viên (trừ phiếu đảng viên được sắp xếp quản lý theo quy định riêng) được ghi
vào bản mục lục tài liệu và sắp xếp theo trình tự như trên, đưa vào túi hồ sơ để
quản lý; bản mục lục các tài liệu trong hồ sơ đảng viên phải được cấp uỷ quản
lý hồ sơ đảng viên kiểm tra, xác nhận, ký và đóng dấu cấp uỷ.
c)
Bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đảng viên
- Đối với đảng viên được kết
nạp vào Đảng từ khi thực hiện Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 02-6-1997 của Bộ Chính
trị (khoá VIII) đến nay, trong hồ sơ đảng viên phải có đủ các tài liệu như quy
định tại điểm a, b nêu trên.
- Đối với những đảng viên được
kết nạp vào Đảng trước khi có Quy định số 29-QĐ/TW thì các cấp uỷ được giao quản
lý hồ sơ đảng viên tổ chức kiểm tra, sưu tầm, thu thập bổ sung các tài liệu còn
thiếu trong hồ sơ đảng viên để hoàn thiện hồ sơ đảng viên, sắp xếp, quản lý
theo quy định.
Trường hợp đã sưu tầm, thu thập tài
liệu nhưng vẫn không đủ các tài liệu trong hồ sơ đảng viên theo quy định thì cấp
uỷ nơi quản lý hồ sơ đảng viên xác nhận, ký tên, đóng dấu vào bản mục lục các
tài liệu trong hồ sơ đảng viên thực có đang quản lý, làm cơ sở cho việc quản lý
đảng viên và chuyển sinh hoạt đảng chính thức của đảng viên.
-
Bổ sung hồ sơ đảng viên hằng năm và khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức :
+ Định kỳ hằng năm và khi đảng viên
chuyển sinh hoạt chính thức, đảng viên phải ghi bổ sung những thay đổi về :
trình độ (lý luận chính trị, học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi
tính...), đơn vị, chức vụ công tác, nghề nghiệp, khen thưởng, kỷ luật, hoàn cảnh
gia đình (cha, mẹ, vợ, chồng, các con...) để tổ chức đảng bổ sung vào hồ sơ đảng
viên và đóng dấu của cấp uỷ vào chỗ đã bổ sung.
+ Chi uỷ, chi bộ hướng dẫn, thu nhận, kiểm tra, xác nhận
phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên, viết bổ sung những thay đổi vào danh sách đảng
viên của chi bộ và chuyển phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên lên đảng uỷ cơ sở (nếu
là chi bộ cơ sở thì chi uỷ xác nhận vào mục của cấp uỷ cơ sở).
+ Cấp uỷ cơ sở ghi bổ sung vào lý lịch
đảng viên và danh sách đảng viên của đảng bộ, rồi chuyển phiếu bổ sung hồ sơ đảng
viên lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
+ Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng bổ sung vào phiếu đảng viên, lý lịch đảng viên, danh sách đảng
viên và cơ sở dữ liệu đảng viên; lưu giữ phiếu bổ sung cùng với hồ sơ đảng
viên, nếu cấp uỷ cơ sở quản lý hồ sơ đảng viên thì chuyển phiếu cho cấp uỷ cơ sở.
8.2- Yêu cầu quản lý hồ sơ đảng
viên
a) Hồ sơ đảng viên phải được tổ
chức đảng quản lý chặt chẽ theo chế độ bảo mật, không được tẩy xoá, tự ý sửa chữa.
Khi có đủ căn cứ pháp lý, được cấp uỷ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản thì cấp
uỷ được giao quản lý hồ sơ mới được sửa chữa vào hồ sơ đảng viên và đóng dấu của
cấp uỷ vào chỗ sửa chữa.
b) Hồ sơ đảng viên do cấp uỷ
cơ sở nơi đảng viên đang sinh hoạt đảng chính thức quản lý, kể cả đảng viên là
cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý. Cấp uỷ cơ sở không có điều kiện quản
lý và bảo quản hồ sơ đảng viên thì đề nghị cấp uỷ cấp trên trực tiếp quản lý, bảo
quản.
c) Quản lý hồ sơ khi chuyển
sinh hoạt đảng : Khi đảng viên chuyển sinh hoạt đảng, cấp uỷ nơi đảng viên chuyển
đi làm đầy đủ thủ tục, niêm phong hồ sơ, giao cho đảng viên trực tiếp mang theo
để báo cáo với cấp uỷ nơi đảng viên chuyển đến; trường hợp đặc biệt thì tổ chức
đảng chuyển hồ sơ.
Tổ chức đảng tiếp nhận đảng viên phải
kiểm tra chặt chẽ hồ sơ đảng viên theo bản mục lục các tài liệu có trong hồ sơ,
vào sổ theo dõi, sắp xếp, quản lý; nếu chưa có xác nhận của cấp uỷ quản lý hồ
sơ đảng viên (nơi đảng viên chuyển đi) trong bản mục lục hồ sơ đảng viên thì
chưa tiếp nhận sinh hoạt đảng.
d) Quản lý hồ sơ đảng viên khi
tổ chức đảng bị giải tán, giải thể, sáp nhập hoặc chia tách :
Hồ sơ của đảng viên ở những tổ chức
đảng bị giải tán, giải thể, sáp nhập hoặc chia tách do cấp uỷ cấp trên trực tiếp
của tổ chức đảng đó kiểm tra, thu nhận, quản lý và xử lý theo quy định.
đ) Hồ sơ của đảng viên từ trần hoặc
bị đưa ra khỏi Đảng thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng quản
lý.
e)
Nghiên cứu, khai thác hồ sơ đảng viên
- Cán bộ, đảng viên muốn
nghiên cứu hồ sơ đảng viên phải được sự đồng ý của cấp uỷ quản lý hồ sơ và phải
thực hiện đúng hướng dẫn của cán bộ quản lý hồ sơ đảng viên. Việc nghiên cứu hồ
sơ đảng viên được tiến hành tại phòng hồ sơ. Trường hợp cần sao chụp hồ sơ đảng
viên để nghiên cứu thì phải được cấp uỷ quản lý hồ sơ đồng ý.
- Trong quá trình nghiên cứu
hồ sơ đảng viên tuyệt đối không được tẩy xoá, sửa chữa, ghi thêm, đưa thêm hoặc
rút bớt tài liệu trong hồ sơ.
- Khi đảng viên xem hồ sơ của
mình, nếu thấy có vấn đề gì chưa đồng tình thì phải báo cáo với cấp uỷ quản lý
hồ sơ xem xét, giải quyết.
- Cán bộ được giao quản lý hồ
sơ đảng viên phải lưu giấy giới thiệu, có sổ theo dõi, ghi rõ ngày tháng năm, họ
tên, đơn vị của người đến nghiên cứu hồ sơ. Người được cấp uỷ cho mượn hồ sơ để
nghiên cứu phải ký mượn vào sổ theo dõi và trả lại hồ sơ đúng thời gian.
g)
Quản lý, sử dụng phiếu đảng viên
- Phiếu đảng viên do cấp uỷ
huyện và tương đưong quản lý (thay cho sơ yếu lý lịch đảng viên M2) theo thứ tự
trong danh sách đảng viên của từng tổ chức cơ sở đảng trực thuộc. Sơ yếu lý lịch
M2 được chuyển về lưu giữ cùng với hồ sơ đảng viên (không được thanh lý).
- Khi đảng viên chuyển sinh
hoạt đảng chính thức ra khỏi đảng bộ huyện và tương đương thì phiếu đảng viên
được chuyển giao cùng với hồ sơ đảng viên đến đảng bộ mới để quản lý (đảng viên
không phải khai lại phiếu đảng viên).
h)
Giải quyết việc thay đổi họ tên, ngày tháng năm sinh
- Trường hợp đảng viên cần
thay đổi họ, tên khác với đã khai trong lý lịch đảng viên thì thực hiện như sau
:
+ Đảng viên gửi đến cấp uỷ cơ sở
đơn đề nghị và văn bản chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
được thay đổi họ, tên.
+ Cấp uỷ cơ sở xem xét và đề nghị cấp uỷ cấp trên trực
tiếp xem xét, quyết định.
- Trường hợp đảng viên cần
thay đổi ngày tháng năm sinh khác với đã khai trong lý lịch đảng viên thì thực
hiện như sau :
+ Đảng viên gửi đến cấp uỷ cơ sở
đơn đề nghị và các giấy tờ liên quan tới ngày tháng năm sinh của bản thân.
+ Cấp uỷ cơ sở xem xét nếu đồng ý
thì đề nghị cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.
+ Cấp uỷ cấp trên trực tiếp giải
quyết việc thay đổi ngày tháng năm sinh của đảng viên theo nguyên tắc :
Tuổi của đảng viên tính theo giấy
khai sinh gốc; nếu không có giấy khai sinh gốc thì tính theo lý lịch khai khi
vào Đảng. Trường hợp lý lịch khai khi vào Đảng có đủ căn cứ chứng minh là không
đúng thì căn cứ vào các hồ sơ, giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật
về đăng ký và quản lý hộ tịch và phải được cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, công
nhận.
- Khi có quyết định của cấp uỷ
có thẩm quyền cho thay đổi họ, tên hoặc ngày tháng năm sinh thì tổ chức đảng phải
sửa đồng bộ các tài liệu trong hệ thống hồ sơ của đảng viên do cấp uỷ các cấp
quản lý.
i) Tổ chức quản lý hồ sơ đảng viên
- Hệ thống sổ theo dõi, quản
lý hồ sơ đảng viên gồm : sổ danh sách đảng viên đang sinh hoạt tại chi bộ (cả đảng
viên chính thức và dự bị); sổ đảng viên đã ra khỏi Đảng (xin ra, xoá tên, khai
trừ); sổ đảng viên đã từ trần; sổ theo dõi giao nhận hồ sơ đảng viên và mượn đọc
hồ sơ đảng viên.
- Hồ sơ đảng viên được sắp xếp
theo yêu cầu dễ tìm, dễ thấy và dễ bảo quản theo từng loại hồ sơ đảng viên ở mỗi
cấp quản lý.
- Nơi lưu giữ hồ sơ đảng viên
phải có phương tiện chống mối mọt, ẩm ướt, phòng hoả, lũ lụt; thực hiện đúng chế
độ bảo mật.
- Định kỳ 6 tháng phải đối
chiếu danh sách đảng viên với số lượng hồ sơ đảng viên, kịp thời phát hiện những
tài liệu trong hồ sơ đảng viên bị hư hỏng đế xử lý ngay. Khi thay đổi cán bộ quản
lý phải có biên bản giao nhận chặt chẽ, đúng quy định.
8.3- Trách nhiệm của đảng viên
và cấp uỷ về xây dựng và quản lý hồ sơ đảng viên
a)
Đối với đảng viên
- Phải tự khai lý lịch, phiếu
đảng viên của mình một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác, trung thực theo quy định.
- Định kỳ hằng năm hoặc khi
chuyển sinh hoạt đảng chính thức phải ghi đầy đủ những thay đổi của mình vào
"Phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên", báo cáo chi uỷ, chi bộ.
- Bảo quản, giữ gìn cẩn thận
hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng, không làm hỏng, không cho người khác mượn; nếu để
mất, làm hỏng hồ sơ đảng viên phải báo cáo cấp uỷ rõ lý do để mất, làm hỏng kèm
theo bản xác nhận của cấp uỷ hoặc công an xã, phường,... nơi bị mất, làm hỏng hồ
sơ đảng viên để được xem xét, làm lại hồ sơ đảng viên.
b)
Đối với cấp cơ sở
-
Chi
uỷ, chi bộ, đảng uỷ bộ phận (nếu có) quản lý "Sổ danh sách đảng
viên".
-
Cấp
uỷ cơ sở quản lý "Hồ sơ đảng viên" và "Sổ danh sách đảng
viên" theo đúng quy định về sử dụng, bảo quản hồ sơ đảng viên; hướng dẫn,
kiểm tra, thu nhận "Phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên" của đảng viên, ghi
bổ sung vào lý lịch đảng viên và danh sách đảng viên của đảng bộ, chi bộ cơ sở,
chuyển phiếu bổ sung lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp; định
kỳ (3 tháng 1 lần) kiểm tra phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng để theo dõi số đảng
viên chuyển đến báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền xử lý đảng viên quá 3 tháng không
nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng mà không có lý do chính đáng; kiểm tra, bổ sung
danh sách đảng viên; viết "Phiếu báo đảng viên đã từ trần" và
"Phiếu báo đảng viên ra khỏi Đảng" chuyển giao cùng hồ sơ đảng viên
đã từ trần, hồ sơ đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp;
xét, lập hồ sơ của đảng viên bị mất, bị hỏng và báo cáo cấp uỷ cấp trên.
c)
Đối với cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Trung ương về quản lý hồ sơ đảng viên ở các tổ chức đảng
trực thuộc. Chỉ giao hồ sơ đảng viên cho cấp uỷ cơ sở quản lý khi có đủ điều kiện
về phương tiện bảo quản và có cán bộ thực hiện việc quản lý; khi bàn giao phải
có biên bản giao nhận chặt chẽ.
- Quản lý "Phiếu đảng
viên", "Sổ danh sách đảng viên" của các tổ chức cơ sở đảng trực
thuộc; hồ sơ kết nạp của đảng viên dự bị và hồ sơ của đảng viên ở các tổ chức
cơ sở đảng chưa được giao quản lý.
- Định kỳ hằng năm kiểm tra
danh sách đảng viên ở các cấp uỷ cơ sở trực thuộc và báo cáo lên ban tổ chức tỉnh
uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trang ương về các biến động của đội ngũ đảng
viên theo các mẫu biểu báo cáo đã quy định.
d)
Đối với ban tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ và tương đương
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Trung ương về quản lý hồ sơ đảng viên ở các cấp uỷ cấp dưới;
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm nghiệp vụ quản lý hồ sơ đảng viên ở các cấp
uỷ trực thuộc.
- Hằng năm tổ chức đối khớp
và rút kinh nghiệm về công tác quản lý hồ sơ đảng viên và báo cáo Ban Tổ chức
Trung ương.
9- Chuyển sinh hoạt đảng
Việc chuyển sinh hoạt đảng thực hiện
theo quy định tại điểm 13 Quy định 45-QĐ/TW, cụ thể là :
9.1- Trách nhiệm của đảng viên
và cấp uỷ về chuyển sinh hoạt đảng
a)
Đối với đảng viên
- Đảng viên phải xuất trình
quyết định của cấp có thẩm quyền cho chuyển công tác, thay đổi nơi cư trú và bản
tự kiểm điểm về ưu, khuyết điểm thực hiện nhiệm vụ đảng viên trong một năm trước
thời điểm chuyển sinh hoạt đảng, báo cáo chi uỷ, chi bộ làm thủ tục chuyển sinh
hoạt đảng chính thức hoặc sinh hoạt đảng tạm thời đến đảng bộ mới.
- Đảng viên phải bảo quản hồ
sơ chuyển sinh hoạt đảng, nếu để mất giấy giới thiệu sinh hoạt đảng và hồ sơ
thì phải báo cáo ngay với cấp uỷ nơi đã làm thủ tục trước đó (tường trình rõ lý
do bị mất và bản xác nhận của công an xã, phường hoặc huyện, quận... nơi bị mất
hồ sơ chuyển sinh hoạt) để cấp uỷ xem xét và giới thiệu với cấp uỷ cơ sở nơi
chuyển đi xét, lập lại hồ sơ đảng viên và làm lại thủ tục chuyển sinh hoạt đảng.
b)
Đối với cấp uỷ cơ sở
- Chi uỷ, chi bộ trực tiếp
làm thủ tục giới thiệu, ghi nhận xét vào bản kiểm điểm của đảng viên và giao
cho bí thư hoặc phó bí thư của cấp uỷ ký giấy giới thiệu sinh hoạt đảng.
- Đảng uỷ cơ sở, chi uỷ, chi
bộ cơ sở trực tiếp làm thủ tục giới thiệu; nhận xét, đóng dấu chứng nhận vào bản
kiểm điểm đảng viên; xét cấp lại và chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên bị mất
hồ sơ; quản lý sổ giới thiệu sinh hoạt đảng, bí thư, phó bí thư, uỷ viên ban
thường vụ của cấp uỷ ký giấy giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng.
c)
Đối với cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Trung ương về giới thiệu sinh hoạt đảng ở các cấp uỷ trực
thuộc; xử lý các trường hợp đảng viên chậm nộp hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ chuyển
sinh hoạt đảng; đồng chí bí thư, phó bí thư, uỷ viên ban thường vụ, trưởng ban
tổ chức của cấp uỷ ký giấy giới thiệu sinh hoạt đảng và đóng dấu của cấp uỷ.
Các cấp uỷ cấp trên của tổ chức cơ
sở đảng (cấp uỷ sư đoàn, quân khu, quân, binh chủng...) trong Đảng bộ Quân đội
do đồng chí bí thư, phó bí thư, uỷ viên thường vụ ký và đóng dấu của cấp uỷ, hoặc
lãnh đạo cơ quan chính trị, cơ quan tổ chức trong quân đội ký và đóng dấu của
cơ quan chính trị. Cấp uỷ cấp trên của tổ chức cơ sở đảng trong Đảng bộ Công an
do đồng chí bí thư, phó bí thư, uỷ viên ban thường vụ ký và đóng dấu của cấp uỷ;
cơ quan xây dựng lực lượng công an nhân dân ký, đóng dấu của cơ quan xây dựng lực
lượng, nếu ký thừa lệnh ban thường vụ cấp uỷ thì đóng dấu cấp uỷ.
- Chỉ đạo ban tổ chức cấp uỷ
thực hiện thủ tục giới thiệu sinh hoạt đảng, viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng
và sử dụng, quản lý sổ giới thiệu sinh hoạt đảng.
d)
Đối với tỉnh uỷ và tương đương
- Chỉ đạo các cấp uỷ trực thuộc
thực hiện quy định của Trung ương về giới thiệu sinh hoạt đảng. Tỉnh uỷ, thành
uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương được uỷ nhiệm cho ban tổ chức của cấp mình;
Quân uỷ Trung ương được uỷ nhiệm cho Tổng cục Chính trị hoặc Cục Tổ chức; Đảng
uỷ Công an Trung ương được uỷ nhiệm cho Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an
nhân dân hoặc Cục Tổ chức cán bộ; Đảng uỷ Ngoài nước được uỷ nhiệm cho Ban Tổ
chức làm nhiệm vụ giới thiệu sinh hoạt đảng cho tổ chức đảng và đảng viên.
- Các cơ quan của cấp uỷ được
giao nhiệm vụ nêu trên có trách nhiệm giúp cấp uỷ hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện nguyên tắc, thủ tục về giới thiệu sinh hoạt đảng ở cấp uỷ cấp dưới; bồi dưỡng
cán bộ làm nghiệp vụ; hằng năm rút kinh nghiệm về công tác giới thiệu sinh hoạt
đảng, báo cáo Ban Tổ chức Trung ương.
-
Thẩm quyền ký giấy giới thiệu sinh hoạt đảng :
+ Ban tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng
uỷ trực thuộc Trung ương do trưởng ban, phó trưởng ban ký và đóng dấu.
+ Tổng cục Xây dựng lực lượng Công
an nhân dân do lãnh đạo Tổng cục và Cục trưởng, Phó cục trưởng Cục Tổ chức cán
bộ ký và đóng dấu.
+ Tổng cục Chính trị do lãnh đạo Tổng
cục Chính trị ký, đóng dấu của Tổng cục Chính trị. Nếu lãnh đạo Cục Tổ chức và
Trưởng Phòng Quản lý đảng viên ký thì đóng dấu của Cục.
+ Đảng uỷ Ngoài nước do Bí thư, phó
bí thư, hoặc lãnh đạo Ban Tổ chức ký và đóng dấu.
Các đồng chí được ký giấy giới thiệu
chuyển sinh hoạt đảng phải bảo đảm các nguyên tắc, thủ tục chuyển sinh hoạt đảng
và chịu trách nhiệm trước cấp uỷ.
đ) Đảng viên chuyển sinh hoạt đảng
chính thức hoặc tạm thời từ tổ chức đảng ở trong nước ra tổ chức đảng của ta ở
ngoài nước và đảng viên ở ngoài nước trở về nước, thì Đảng uỷ Ngoài nước làm thủ
tục chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên. Trường hợp xét thấy cần thiết, Đảng uỷ
Ngoài nước có thể uỷ nhiệm cho cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng
nơi có đảng viên chuyển đi làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng; trong thời hạn 90
ngày làm việc, tổ chức đảng nơi chuyển đi và nơi tiếp nhận có trách nhiệm báo
cáo Đảng uỷ Ngoài nước và chuyển giao các hồ sơ, giấy tờ theo hướng dẫn của Đảng
uỷ Ngoài nước.
9.2- Thủ tục
chuyển sinh hoạt đảng
9.2.1-
Chuyển
sinh hoạt đảng chính thức (cắt khỏi đảng số của đảng bộ)
a)
Ở trong nước
- Đảng viên được cấp có thẩm
quyền quyết định chuyển công tác sang đơn vị khác, được nghỉ hưu, nghỉ mất sức,
phục viên hoặc thay đổi nơi cư trú lâu dài; đảng viên đi công tác biệt phái hoặc
đến làm họp đồng không thời hạn từ 12 tháng trở lên ở các cơ quan, doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp và hội quần chúng, thì giải quyết việc chuyển sinh hoạt đảng
như sau :
+ Ở những nơi có tổ chức đảng : Được
chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên đến làm
việc hoặc nơi cư trú lâu dài.
+ Ở những nơi chưa có tổ chức đảng
: Nếu cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp... ở quá xa nơi đảng viên thường
trú, thì được chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến đảng bộ nơi đảng viên tạm
trú. Trường hợp đảng viên đến làm việc ở gần nơi thường trú, thì đảng viên vẫn
sinh hoạt ở đảng bộ cũ.
- Đảng viên là học sinh, sinh
viên tốt nghiệp ra trường ở trong nước mà chưa có nơi nhận làm việc hoặc nơi
làm việc chưa có tổ chức đảng thì đảng uỷ nhà trường có thể để đảng viên sinh
hoạt ở đảng bộ nhà trường trong 12 tháng (hoặc chuyển sinh hoạt đảng về tổ chức
đảng nơi cư trú theo đề nghị của đảng viên), quá thời hạn này thì giới thiệu chuyển
sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên về đảng bộ nơi cư trú.
b)
Ra ngoài nước và từ ngoài nước về
- Đảng viên được cử đi công
tác, học tập, lao động, được cơ quan có thẩm quyền đồng ý cho đi thăm người
thân... ở ngoài nước từ 12 tháng trở lên, nếu ở đó chưa có tổ chức đảng thì giải
quyết việc chuyển sinh hoạt đảng như sau :
+ Đảng viên đi đơn lẻ thì Đảng uỷ
Ngoài nước trực tiếp hướng dẫn sinh hoạt đảng. Khi đảng viên ở ngoài nước trở về
thì phải có bản tự kiểm điểm trong thời gian ở ngoài nước (về giữ gìn tư cách đảng
viên, thực hiện nhiệm vụ được giao...), có xác nhận của tổ chức đảng hoặc cơ
quan đại diện của ta ở nước sở tại; các trường hợp khác thực hiện theo hướng dẫn
của Đảng uỷ Ngoài nước.
+ Đảng viên đi ra nước ngoài lập
đoàn có từ 3 đảng viên chính thức trở lên thì Đảng uỷ Ngoài nước ra quyết định
thành lập chi bộ đảng, chỉ định chi uỷ lâm thời, giao nhiệm vụ cho chi bộ trong
thời gian ở ngoài nước. Khi đảng viên trở về, chi uỷ nhận xét vào bản kiểm điếm
của đảng viên để Đảng uỷ Ngoài nước xem xét, giới thiệu sinh hoạt đảng cho đảng
viên về sinh hoạt đảng ở trong nước.
9.2.2-
Chuyển
sinh hoạt đảng tạm thời (không cắt đảng số ở đảng bộ)
Việc chuyển sinh hoạt đảng tạm thời
được thực hiện đối với các trường hợp sau :
a)
Ở trong nước
Đảng viên đi công tác, học tập, làm
việc (kể cả công tác biệt phái), làm hợp đồng, thay đổi nơi cư trú ở trong nước;
đảng viên là cán bộ, công nhân viên ở các doanh nghiệp, là xã viên các hợp tác
xã vì không có việc làm phải về nơi cư trú nghỉ chờ việc làm... trong thời gian
từ 3 tháng đến dưới 12 tháng; đảng viên được cử đi học ở các trường trong nước
từ 3 tháng đến 24 tháng, sau đó lại trở về đơn vị cũ.
b)
Ra ngoài nước
Đảng viên đi công tác, học tập, lao
động, chữa bệnh, đi thăm người thân ở nước ngoài... (được cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nước cho phép) từ 3 tháng đến dưới 12 tháng, sau đó lại trở về nước thì
Đảng uỷ Ngoài nước hướng dẫn thủ tục chuyển sinh hoạt tạm thời từ ngoài nước về
Việt Nam hoặc sang nước khác.
9.3- Việc quản lý sinh hoạt đảng
và chuyển sinh hoạt đảng trong một số trường hợp cụ thể
a) Việc quản lý sinh hoạt của
đảng viên hoạt động ở xa nơi cư trú, làm việc lưu động, không ổn định hoặc ở những
nơi chưa có tổ chức đảng :
Đảng viên đi làm việc lưu động ở
các địa phương trong nước, việc làm không ổn định hoặc ở những nơi chưa có tổ
chức đảng, không có điều kiện trở về tham gia sinh hoạt chi bộ theo quy định của
Điều lệ Đảng thì đảng viên phải làm đơn báo cáo chi bộ xem xét cho tạm miễn
sinh hoạt.
Nếu đảng viên đi ra ngoài địa
phương nơi cư trú (vì việc làm hoặc vì việc riêng) có lý do chính đáng và thời
gian dưới 12 tháng thì chi bộ xét, đề nghị đảng uỷ cơ sở cho đảng viên được tạm
miễn sinh hoạt đảng và công tác trong thời gian đó. Đảng viên phải đăng ký tạm
trú với chính quyền địa phương nơi đến và giữ gìn tư cách đảng viên, đóng đảng
phí theo quy định; hết thời gian phải có nhận xét của cơ quan, chính quyền địa
phương (xã, phường, thị trấn, cơ quan, xí nghiệp...) ở nơi đến để chi bộ bố trí
sinh hoạt đảng trở lại. Nếu ở nơi đến, đảng viên không thực hiện được việc đăng
ký tạm trú, hết thời gian trên phải làm bản tự kiểm điểm về việc giữ gìn tư
cách đảng viên, báo cáo chi bộ để chi bộ xét cho sinh hoạt đảng trở lại.
Trường hợp đảng viên cần tiếp tục
đi thêm đợt mới, thì phải có đơn báo cáo với chi bộ để chi bộ xem xét, quyết định.
b) Việc chuyển sinh hoạt đảng
đối với đảng viên nghỉ chờ làm thủ tục nghỉ hưu theo chế độ :
Trong thời gian đảng viên nghỉ chờ
làm thủ tục nghỉ hưu thì được chuyển sinh hoạt đảng tạm thời về đảng bộ nơi đảng
viên cư trú; nếu đảng viên có đơn đề nghị, chi bộ xét cho miễn sinh hoạt đảng.
Sau khi cấp có thẩm quyền làm xong thủ tục nghỉ hưu (cấp sổ hưu trí), tổ chức đảng
chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên về đảng bộ nơi cư trú.
c) Việc chuyển sinh hoạt đảng
cho đảng viên do yêu cầu công tác phải chuyển tiếp hoặc do tổ chức đảng nơi đảng
viên chuyển đi giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng sai địa chỉ :
- Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của
tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng đến làm công
văn riêng kèm theo hồ sơ đảng viên để giới thiệu đảng viên đến cấp uỷ cấp trên
trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng sẽ chuyển đến.
- Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của
tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên chuyển đến căn cứ công văn và hồ sơ đảng viên
xem xét, làm thủ tục tiếp nhận sinh hoạt đảng cho đảng viên theo quy định.
d) Chuyển sinh hoạt đảng cho đảng
viên ở tổ chức đảng bị giải tán hoặc giải thể :
- Đảng viên ở chi bộ trực thuộc
đảng uỷ cơ sở bị giải tán thì cấp uỷ cơ sở làm thủ tục giới thiệu đảng viên đến
nơi sinh hoạt mới.
- Đảng viên ở đảng bộ, chi bộ
cơ sở bị giải tán thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng căn cứ hồ
sơ đảng viên giới thiệu đảng viên đến đảng bộ mới theo trình tự, thủ tục quy định
để được tham gia sinh hoạt đảng.
- Tổ chức đảng giải thể thì
thực hiện việc chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên sau khi có quyết định giải
thể.
đ) Việc giới thiệu và quản lý đảng
viên đang công tác tại các cơ quan, doanh nghiệp, đon vị sự nghiệp thường xuyên
giữ mối liên hệ với chi uỷ, đảng uỷ cơ sở nơi cư trú :
- Việc giới thiệu đảng viên
đang công tác về nơi cư trú thực hiện theo quy định tại Điều 3, Quy định số
76-QĐ/TW, ngày 15-6-2000 của Bộ Chính trị (khoá VIII); nay quy định cụ thể thêm
một số điểm như sau :
+ Cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên đang
công tác giới thiệu đảng viên về giữ mối liên hệ với cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên
cư trú (không phân biệt nơi cư trú của đảng viên ở trong hay ngoài phạm vi của
đảng bộ tỉnh, thành phố).
+ Cấp uỷ cơ sở nơi cư trú của đảng
viên tiếp nhận đảng viên, vào sổ theo dõi và thông báo cho chi uỷ chi bộ nơi cư
trú của đảng viên theo dõi, quản lý, giúp đỡ đảng viên hoàn thành nhiệm vụ theo
quy định tại Điều 2, Quy định số 76-QĐ/TW của Bộ Chính trị.
- Theo dõi, quản lý đảng viên
đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, đảng uỷ nơi cư trú như
sau :
+ Cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên đang
làm việc lập sổ theo dõi việc giới thiệu đảng viên về nơi cư trú, tập hợp ý kiến
nhận xét đảng viên của chi uỷ, đảng uỷ cơ sở nơi cư trú và chỉ đạo chi bộ nơi đảng
viên đang sinh hoạt xem xét, xử lý những vấn đề có liên quan đến đảng viên.
+ Cấp uỷ cơ sở nơi cư trú của đảng
viên chỉ đạo chi bộ trực thuộc theo dõi, quản lý đảng viên; định kỳ hằng năm hoặc
khi cần thiết thông báo với cấp uỷ, chi bộ nơi đảng viên đang làm việc về việc
đảng viên thực hiện nhiệm vụ ở nơi cư trú (trực tiếp hoặc bằng văn bản) theo Hướng
dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
9.4- Sử dụng, bảo quản giấy giới
thiệu sinh hoạt đảng
Các loại giấy giới thiệu sinh hoạt
đảng do Ban Tổ chức Trung ương phát hành thống nhất và chỉ được sử dụng để giới
thiệu đảng viên chuyển sinh hoạt đảng. Khi sử dụng, các cấp uỷ phải dùng đúng mẫu
và ghi đúng vị trí từng ô trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng. Định kỳ hằng
năm, ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương báo cáo Ban Tổ chức Trung ương về tình
hình sử dụng, bảo quản giấy giới thiệu sinh hoạt đảng.
9.5- Thủ tục chuyển giao tổ chức
và chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên ở những nơi thành lập mới, chia
tách hoặc sáp nhập
a) Việc chuyển giao các tổ chức
đảng giữa đảng bộ tỉnh, thành phố và đảng uỷ khối ở Trung ương phải được sự đồng
ý bằng văn bản của Ban Tổ chức Trung ương.
b) Sau khi cấp uỷ có thẩm quyền
quyết định thành lập mới, chia tách hoặc sáp nhập tổ chức đảng thì cấp uỷ cấp
trên trực tiếp tiến hành làm thủ tục chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng
tập thể cho đảng viên trong mỗi cấp như sau :
- Việc chuyển giao, tiếp nhận
tổ chức đảng, đảng viên trong phạm vi nội bộ đảng bộ cơ sở, đảng bộ cấp trên trực
tiếp của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ trực thuộc Trung ương thì cấp uỷ cơ sở, cấp
uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, cấp uỷ trực thuộc Trung ương ra
quyết định chuyển giao và tổ chức thực hiện việc chuyển giao, tiếp nhận tổ chức
đảng và đảng viên.
- Việc chuyển giao, tiếp nhận
tổ chức đảng, đảng viên ngoài phạm vi đảng bộ cơ sở, đảng bộ cấp trên trực tiếp,
đảng bộ trực thuộc Trung ương thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng
nơi chuyển giao ra quyết định chuyển giao; cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức
đảng nơi tiếp nhận ra quyết định tiếp nhận. Sau đó tiến hành thực hiện việc
chuyển giao, tiếp nhận tổ chức đảng, đảng viên.
- Ban tổ chức cấp uỷ nơi
giao, nơi nhận giúp cấp uỷ hoàn thiện thủ tục, hồ sơ bàn giao.
10- Xoá tên đảng viên trong
danh sách đảng viên và đảng viên xin ra khỏi Đảng
10.1- Việc xoá tên đảng viên
trong danh sách đảng viên
a) Đảng viên làm bản tự kiểm
điểm và kiểm điểm trước chi bộ. Trường hợp chi uỷ đã yêu cầu đến lần thứ 3
nhưng đảng viên đó không làm bản kiểm điểm hoặc không đến dự họp để kiểm điểm
thì chi bộ vẫn xem xét, xử lý đối với đảng viên đó.
b) Chi bộ, đảng uỷ bộ phận (nếu
có), đảng uỷ cơ sở, cấp có thẩm quyền xem xét xoá tên đảng viên, thực hiện thủ
tục xem xét theo hướng dẫn tại điểm 4 (4.6) của Hướng dẫn này.
c) Giải quyết khiếu nại xoá
tên đảng viên : thực hiện theo quy định tại điểm 17, Quy định 45-QĐ/TW.
10.2- Đảng viên xin ra khỏi Đảng
a)
Đối tượng và thủ tục
- Chỉ xem xét cho ra khỏi Đảng
đối vói những đảng viên chưa vi phạm về tư cách. Nếu vi phạm tư cách đảng viên
thì phải xử lý kỷ luật về Đảng, sau đó mới xét cho ra khỏi Đảng.
- Đảng viên xin ra khỏi Đảng
phải làm đơn, nói rõ lý do xin ra khỏi Đảng, báo cáo chi bộ.
- Chi bộ, đảng uỷ bộ phận (nếu
có), đảng uỷ cơ sở xem xét, báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền xét, quyết định cho ra
khỏi Đảng và làm thủ tục xoá tên trong danh sách đảng viên.
Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền kết nạp
đảng viên, khai trừ đảng viên thì ra quyết định xoá tên trong danh sách đảng
viên.
b) Đảng viên đã được cấp uỷ có
thẩm quyền quyết định cho ra khỏi Đảng, nếu có nhu cầu được cấp giấy xác nhận
tuổi đảng thì cấp uỷ có thẩm quyền xét, cấp "Giấy xác nhận tuổi đảng"
cho những người đó.
11.1- Đối với đại hội đảng bộ,
chi bộ tiến hành theo nhiệm kỳ, thực hiện đầy đủ các nội dung mà Điều lệ Đảng
quy định thì nhiệm kỳ được tính theo thời điểm tiến hành đại hội. Số thứ tự đại
hội tiếp nối theo thứ tự các nhiệm kỳ trước.
11.2- Những đảng bộ, chi bộ do
chia tách, sáp nhập thì cách tính số thứ tự nhiệm kỳ đại hội là : số thứ tự đại
hội qua các thời kỳ lịch sử (kể cả thời gian chia tách, sáp nhập) cộng thêm nhiệm
kỳ hiện tại; đảng bộ, chi bộ được thành lập mới thì tính theo nhiệm kỳ mới.
Ví dụ : Đảng bộ huyện X có thời
gian trước khi chia tách, sáp nhập là 10 nhiệm kỳ + thời gian chia tách, sáp nhập
3 nhiệm kỳ + nhiệm kỳ hiện tại là Đại hội lần thứ 14.
- Một đảng bộ, chi bộ được
tách làm hai thì hai đảng bộ, chi bộ mới được tính nhiệm kỳ liên tiếp như nhau.
- Một đảng bộ, chi bộ được
thành lập mới, hoặc được thành lập từ nhiều đơn vị khác nhau thì tính nhiệm kỳ
đầu tiên. Trường hợp đặc biệt cần phải tính khác thì báo cáo Ban Bí thư xem
xét, quyết định.
11.3- Nhiệm kỳ của đảng uỷ bộ phận
như nhiệm kỳ của đảng uỷ cơ sở; đảng uỷ bộ phận do đại hội đảng bộ bộ phận bầu;
số lượng cấp uỷ viên của đảng uỷ bộ phận không quá 7 cấp uỷ viên.
a) Đại biểu dự đại hội vòng 2
gồm các đại biểu đã dự đại hội vòng 1 còn đủ tư cách. Trong thời gian từ đại hội
vòng 1 đến vòng 2, nếu đảng viên không phải là đại biểu dự đại hội vòng 1, được
cấp trên chỉ định bổ sung vào cấp uỷ, thì các đồng chí đó là đại biểu đương
nhiên của đại hội, được cộng vào tổng số đại biểu triệu tập. Nếu đảng bộ, chi bộ
thiếu đại biểu thì có thể bầu bổ sung cho đủ số lượng được phân bổ thông qua hội
nghị đảng bộ, chi bộ.
b) Các đại biểu dự khuyết thay
đại biểu chính thức trong đại hội vòng 1 và đã được đại hội công nhận thì vẫn dự
đại hội vòng 2 với tư cách là đại biểu chính thức (nếu còn đủ tư cách).
c) Sau đại hội vòng 1, nếu có
đại biểu chuyển công tác, sinh hoạt đảng ra ngoài đảng bộ, thì đảng bộ đó được
cử đại biểu dự khuyết thay. Nếu chuyển công tác, sinh hoạt đảng sang đơn vị khác nhưng
trong cùng đảng bộ, thì cấp uỷ triệu tập đại hội vẫn triệu tập đồng chí đó về dự
đại hội vòng 2.
d) Trường hợp sau đại hội vòng
l mà có tổ chức cơ sở đảng được chuyển từ đảng bộ này sang đảng bộ khác, thì
đoàn đại biểu của tổ chức cơ sở đảng đó được tham dự đại hội vòng 2 của đảng bộ
mới (nếu có). Đoàn chủ tịch phải báo cáo việc này với đại hội.
đ) Trường hợp 2 tổ chức đảng hợp nhất
mà vẫn ở trong cùng một đảng bộ, thì 2 đoàn đại biểu của 2 tổ chức đảng đó hợp
nhất thành một đoàn để dự đại hội cấp trên.
e) Trường hợp một tổ chức đảng
tách làm hai mà vẫn trong cùng một đảng bộ thì tách ra làm 2 đoàn đại biểu để
đi dự đại hội cấp trên. Nếu cần, cấp uỷ triệu tập đại hội hướng dẫn cho đảng bộ cấp
dưới bầu bổ sung đại biểu.
g) Trường hợp ở đại hội vòng
1, do không tổ chức được đại hội nên cấp uỷ triệu tập đại hội đã chỉ định đại
biểu đi dự đại hội cấp trên; đến đại hội vòng 2, nếu có điều kiện tổ chức đại hội,
cấp uỷ cấp trên cần hưóng dẫn để đại hội đảng bộ bầu đại biểu đi dự đại hội
vòng 2 của đại hội đảng bộ cấp trên thay cho đại biểu được chỉ định đã dự đại hội
vòng 1.
h) Đảng bộ nào tại đại hội
vòng 1 bầu không đúng nguyên tắc, thủ tục, có đồng chí không được công nhận là
đại biểu, hoặc bầu thiếu đại biểu, thì đến đại hội vòng 2 cấp uỷ cấp trên hướng
dẫn đế đảng bộ cấp dưới bầu bổ sung cho đủ số lượng đại biểu đã được phân bố. Nếu bầu không đủ đại biểu chính
thức thì không được cử đại biểu dự khuyết thay thế.
i) Đại hội vòng 1 đã biểu quyết
thông qua việc thẩm tra tư cách đại biểu đến đại hội vòng 2 ban thẩm tra tư
cách đại biểu báo cáo với đại hội về kết quả thẩm tra những đại biểu bị khiếu nại,
tố cáo mà ở đại hội vòng 1 không đủ thời gian xem xét, kết luận. Những đại biểu
vi phạm kỷ luật đến mức bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ,
bị khởi tố, bị truy tố trước pháp luật hoặc bị tạm giam, thì cấp uỷ không triệu
tập đến dự đại hội và báo cáo để đoàn chủ tịch trình đại hội biết.
12.2-
Đại biểu đã được bầu dự đại hội đảng bộ cấp trên, khi
thay đổi công tác sang đảng bộ khác nhưng cùng trực thuộc đảng bộ cấp trên, thì
tham gia đoàn đại biểu đảng bộ cũ; nếu được cử làm trưởng đoàn cần sinh hoạt với
đoàn đại biểu đảng bộ mới thì chuyển đại biểu về sinh hoạt tại đoàn đại biểu mới;
đảng bộ cũ không cử đại biểu dự khuyết thay thế đại biểu đó.
12.3-
Thành viên đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư
cách đại biểu ở vòng 2 : là những thành viên của đại hội vòng 1, trừ trường hợp
chuyển công tác ra ngoài đảng bộ, vắng mặt tại đại hội có lý do chính đáng hoặc
vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 11 (điểm 5) Điều lệ Đảng; riêng
thành viên ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội, nếu vi phạm kỷ luật từ hình
thức khiển trách trở lên thì không giao nhiệm vụ này tại đại hội vòng 2. Đại hội
bầu bổ sung số thiếu.
12.4-
Việc đảng viên được miễn công tác, miễn sinh hoạt và đảng
viên chuyển sinh hoạt tạm thời đến đảng bộ khác về tham dự đại hội :
Cấp uỷ cấp triệu tập đại hội phải
thông báo và triệu tập số đảng viên được miễn công tác, miễn sinh hoạt và đảng
viên đã chuyển sinh hoạt tạm thời đến đảng bộ khác về dự đại hội. Nếu về dự đại
hội, số đảng viên này được tính vào tổng số đảng viên dự đại hội, nếu không về
dự đại hội thì không tính vào tổng số đảng viên dự đại hội để tính kết quả bầu
cử trong đại hội.
12.5-
Việc tham gia cấp uỷ nơi sinh hoạt chính thức của cấp
uỷ viên được cử đi học :
Cấp uỷ viên được cử đi học, đã chuyển
sinh hoạt đảng tạm thời đến trường thì đồng chí đó vẫn tính trong đảng số của đảng
bộ và vẫn là cấp uỷ viên của đảng bộ nơi sinh hoạt chính thức, cấp uỷ viên đi học
dài hạn, đã chuyển sinh hoạt chính thức đến trường thì thôi tham gia cấp uỷ; nếu
cần giới thiệu để bầu vào cấp uỷ khoá mới thì đồng chí đó phải chuyển sinh hoạt
chính thức về đảng bộ nơi cử đi học và thực hiện các thủ tục để giới thiệu tham
gia cấp uỷ hoặc được bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên như các đảng
viên khác.
Đại hội đảng bộ có thể tiến hành hai phiên : phiên trù
bị và phiên chính thức.
13.1- Trong phiên trù bị thực hiện
các nội dung : Bầu đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu,
thông qua nội quy, chương trình làm việc của đại hội, quy chế bầu cử, quy chế
làm việc, hướng dẫn sinh hoạt của đại biểu.
13.2- Trong phiên chính thức thực
hiện những nội dung quy định tại các Điều 15, 18, 22, 24 của Điều lệ Đảng, phù
hợp với mỗi cấp : Trung ương, tỉnh, huyện và tương đương, cơ sở.
13.3- Trang trí trong đại hội như sau (nhìn từ dưới lên) :
- Trên cùng là khẩu hiệu
"Đảng Cộng sản Việt Nam Quang vinh muôn năm"; cờ Đảng, cờ Tổ quốc, tượng
hoặc ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh (bên trái), ảnh Mác - Lênin (bên phải).
-
Các khẩu hiệu hành động của đảng bộ.
Dưới là tiêu đề đại hội :
Đảng bộ A...
Đại hội lần thứ...
Nhiệm kỳ... (Nếu đại hội 2 vòng thì ghi
"Vòng 1", "Vòng 2").
Đảng bộ huyện A.
Đại hội lần thứ XX.
Nhiệm kỳ 2006-2010.
-
Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca).
- Bầu đoàn chủ tịch, đoàn thư
ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu (nếu đã bầu ở phiên trù bị thì mời lên làm việc).
-
Diễn văn khai mạc, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
-
Đọc báo cáo chính trị.
- Báo cáo thẩm tra tư cách đại
biểu (ở đại hội đảng viên báo cáo tình hình đảng viên tham dự đại hội).
-
Thảo luận báo cáo chính trị và văn kiện cấp trên (nếu có).
- Phát biểu của đại diện cấp
uỷ cấp trên (tuỳ điều kiện cụ thể để bố trí trình tự cho phù hợp).
- Thực hiện việc bầu cử (bầu
ban kiểm phiếu và thực hiện các công việc theo quy trình bầu cử).
-
Thông qua nghị quyết đại hội và chương trình hành động.
-
Bế mạc (hát Quốc ca, Quốc tế ca).
Một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau :
14.1- Đối với đảng uỷ cơ sở xã,
phường, thị trấn, đại hội đảng bộ quyết định bầu từ 9 cấp uỷ viên trở lên,
nhưng khi bầu không đủ 9 cấp uỷ viên, thì cấp uỷ cấp trên chỉ đạo củng cố, xem
xét chỉ định bổ sung cấp uỷ viên để có đủ điều kiện bầu ban thường vụ cấp uỷ.
14.2- Khi thật cần thiết, do
không bầu được bí thư, cấp uỷ cấp trên có thể chỉ định đảng viên trong hoặc
ngoài đảng bộ, chi bộ tham gia cấp uỷ và trực tiếp làm bí thư.
14.3. Những đồng chí đã được đại
hội giới thiệu vào danh sách bầu cử nhưng không trúng cử tại đại hội, nếu cấp uỷ
cấp trên xem xét, quyết định việc chỉ định bổ sung vào cấp uỷ thì cần đánh giá,
cân nhắc kỹ về uy tín, năng lực, cơ cấu... cụ thể từng trường hợp và chỉ xem
xét khi có ít nhất trên một nửa số cấp uỷ viên đương nhiệm đồng ý giới thiệu.
14.4-
Những nơi đại hội bầu thiếu trên một nửa cấp uỷ viên so
với số lượng đại hội quyết định thì việc chỉ định bổ sung phải được xem xét thực
hiện từng bước để bảo đảm chất lượng.
14.5-
Việc chỉ định tăng thêm cấp uỷ viên ở đảng bộ cấp trên
cơ sở quá 10%; cấp cơ sở quá 20% so với số lượng cấp uỷ viên mà đại hội đã quyết
định thì cấp uỷ trực thuộc Trung ương đề nghị, Ban Tổ chức Trung ương trả lời bằng
văn bản.
15-
Việc
lập cơ quan tham mưu giúp việc và đơn vị sự nghiệp của cấp uỷ;
việc bố trí cán bộ chuyên trách đảng
15.1- Tổ chức cơ sở đảng không
thành lập cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc, cấp uỷ phân công cấp uỷ viên
phụ trách các mặt công tác văn phòng, tuyên giáo, tổ chức, kiểm tra; các thành
viên nói chung đều kiêm nhiệm.
Tổ chức cơ sở đảng ở cơ quan, doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp có dưới 200 đảng viên không bố trí cán bộ chuyên
trách; có từ 200 đảng viên trở lên có thể được bố trí cán bộ chuyên trách, do tổ
chức đảng của cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp quyết định cụ thể.
15.2- Đảng uỷ cấp trên trực tiếp
của tổ chức cơ sở đảng ở cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp được bố trí
không quá 15 cán bộ chuyên trách công tác đảng.
15.3- Đảng uỷ được giao quyền cấp
trên cơ sở được lập các cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc, bố trí cán bộ
chuyên trách. Đối với đảng bộ có dưới 1.000 đảng viên, số cán bộ chuyên trách ở
các cơ quan tham mưu giúp việc của đảng uỷ được bố trí không quá 3 người; đảng
bộ có trên 1.000 đảng viên không quá 5 người; số lượng cán bộ chuyên trách cụ
thể do cấp uỷ cấp trên xem xét, quyết định.
Trường hợp có yêu cầu cao hơn số
biên chế nêu trên thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ban Tổ chức Trung
ương.
15.4- Biên chế cán bộ chuyên
trách công tác đảng của tổ chức đảng ở cơ quan, đơn vị nhà nước nằm trong tổng
số biên chế của cơ quan, đơn vị đó.
Kinh phí hoạt động phục vụ cho công
tác đảng nằm trong kế hoạch kinh phí hằng năm của cơ quan, đơn vị đó.
15.5- Biên chế chuyên trách công
tác đảng ở doanh nghiệp do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định và doanh nghiệp tự
trả lương.
16.1- Đảng viên có đủ 30, 40, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng được
xét tặng Huy hiệu Đảng.
Đảng viên bị bệnh nặng được xét tặng
Huy hiệu Đảng sớm, nhưng thời gian xét tặng sớm không được quá 12 tháng so với
thời gian quy định.
16.2-
Đảng viên đã từ trần trước ngày ban hành Hướng dẫn này
mà lúc còn sống đã có đủ tuổi đảng (tính theo tháng) theo quy định tại điểm
48.lb Quy định 45-QĐ/TW thì được xét truy tặng Huy hiệu Đảng.
16.3-
Mức tặng phẩm kèm theo Huy hiệu Đảng thực hiện theo
Quy định của Ban Bí thư và Hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng.
16.4-
Trao tặng, sử dụng, quản lý Huy hiệu Đảng :
- Việc trao tặng Huy hiệu Đảng
được tổ chức vào các ngày kỷ niệm 3-2; 19-5; 2-9 và ngày 7-11 hằng năm tại tổ
chức cơ sở đảng.
- Đảng viên sử dụng Huy hiệu
Đảng trong các ngày lễ của Đảng, của dân tộc, trong đại hội, hội nghị của Đảng
và kỷ niệm ngày vào Đảng của bản thân.
- Đảng viên được tặng Huy hiệu
Đảng khi từ trần, gia đình đảng viên được giữ Huy hiệu Đảng để làm lưu niệm.
- Đảng viên để mất Huy hiệu Đảng,
nếu có lý do chính đáng thì được xét cấp lại Huy hiệu Đảng.
- Đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng
phải giao lại Huy hiệu Đảng cho tổ chức đảng.
16.5- Trách nhiệm của cấp uỷ về xét tặng Huy hiệu Đảng
-
Cấp uỷ cơ sở :
+ Làm thủ tục đề nghị cấp uỷ cấp
trên xét, quyết định tặng Huy hiệu Đảng, cấp lại Huy hiệu Đảng cho đảng viên bị
mất và truy tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên hy sinh, từ trần có đủ tiêu chuẩn.
+ Tổ chức trao tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên.
+ Thu hồi Huy hiệu Đảng của đảng
viên bị khai trừ khỏi Đảng, gửi lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở
đảng.
-
Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của cấp uỷ cơ sở :
+ Xét và lập danh sách đảng viên đề
nghị ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương xét, quyết định tặng Huy hiệu Đảng, cấp
lại Huy hiệu Đảng bị mất và truy tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên có đủ tiêu
chuẩn.
+ Quản lý sổ tặng Huy hiệu Đảng của đảng bộ.
-
Tỉnh uỷ và tương đương :
+ Xét, quyết định tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp
uỷ cấp dưới thực hiện quy định của Trung ương về tặng Huy hiệu Đảng.
+ Quản lý Huy hiệu Đảng do cấp dưới đã thu hồi.
+ Hằng năm sơ kết công tác xét tặng
Huy hiệu Đảng để rút kinh nghiệm và báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung
ương).
17.1- Khen thưởng đối với tổ chức
đảng
a) Tổ chức đảng có thành tích
được xét khen thưởng gồm : Đảng bộ huyện và tương đương; tổ chức cơ sở đảng; đảng
bộ bộ phận; chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở; tổ đảng trực thuộc chi bộ; các cơ
quan tham mưu giúp việc và đơn vị sự nghiệp của Đảng.
Các cấp uỷ có thẩm quyền xét khen
thưởng tổ chức đảng và đảng viên theo định kỳ hằng năm, gắn với việc tổng kết
năm của đảng bộ, chi bộ; theo nhiệm kỳ đại hội 5 năm/lần đối với đảng bộ cấp
huyện và tương đương; khen thưởng không theo định kỳ đối với tổ chức đảng và đảng
viên có thành tích xuất sắc.
b)
Xét khen thưởng chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở theo định kỳ
- Đảng uỷ cơ sở xét tặng giấy
khen cho chi bộ đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh" tiêu biểu
trong năm.
- Ban thường vụ huyện uỷ và
tương đương xét tặng giấy khen cho chi bộ đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững
mạnh" tiêu biểu 3 năm liền.
- Ban thường vụ tỉnh uỷ và
tương đương xét tặng bằng khen cho chi bộ đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững
mạnh" tiêu biểu 5 năm liền.
Chi bộ đạt "Trong sạch, vững mạnh"
tiêu biểu là chi bộ được đảng uỷ cơ sở xem xét, công nhận khi đánh giá chất lượng
chi bộ trong năm.
c)
Xét khen thưởng tổ chức cơ sở đảng theo định kỳ
- Ban thường vụ huyện uỷ và
tương đương xét tặng giấy khen cho tổ chức cơ sở đảng đạt tiêu chuẩn
"Trong sạch, vững mạnh" tiêu biểu trong năm.
- Ban thường vụ tỉnh uỷ và
tương đương xét tặng bằng khen cho tổ chức cơ sở đảng đạt tiêu chuẩn "Trong
sạch, vững mạnh" tiêu biểu 3 năm liền.
- Ban thường vụ tỉnh uỷ và
tương đương xét tặng cờ cho những tổ chức cơ sở đảng đạt tiêu chuẩn "Trong
sạch, vững mạnh" tiêu biểu 5 năm liền.
Tiêu chuẩn chi bộ, tổ chức cơ sở đảng
"Trong sạch, vững mạnh" tiêu biểu thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Tổ
chức Trung ương.
d)
Việc xét khen thưởng đảng bộ huyện và tương đương theo định kỳ
Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương
đương xét tặng bằng khen, tặng cờ cho những đảng bộ huyện và tương đương có
thành tích trong nhiệm kỳ.
đ) Khen thưởng tổ chức đảng không theo định kỳ
Ngoài việc xét khen thưởng cho tổ
chức đảng theo đinh kỳ, cấp uỷ đảng cấp trên cần xét khen thưởng kịp thời những
tổ chức đảng cấp dưới có thành tích đặc biệt xuất sắc, là điển hình tốt trong đảng
bộ về tùng lĩnh vực bằng những hình thức khen thưởng thích họp.
e)
Khen thưỏng các cơ quan tham mưu giúp việc và đon vị sự nghiệp của Đảng
Các cơ quan tham mưu giúp việc và
đơn vị sự nghiệp của Đảng ở Trung ương căn cứ Điều lệ Đảng, Quy định 45-QĐ/TW
và Luật Thi đua, khen thưởng để ban hành hướng dẫn khen thưởng thống nhất trong
hệ thống các cơ quan tham mưu giúp việc và đon vị sự nghiệp của các cấp uỷ đảng.
17.2- Khen thưởng đối với đảng
viên
a)
Khen thưởng đảng viên theo định kỳ
- Đảng uỷ cơ sở, chi bộ cơ sở
xét tặng giấy khen cho đảng viên phấn đấu đạt tiêu chuẩn "Đảng viên đủ tư
cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong năm.
- Ban thường vụ huyện uỷ (và
tương đương) xét tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn "Đảng viên đủ
tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" 3 năm liền.
- Ban thường vụ tỉnh uỷ và
tương đương xét tặng bằng khen cho đảng viên phấn đấu đạt tiêu chuẩn "Đảng
viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" 5 năm liền.
Tiêu chuẩn "Đảng viên đủ tư
cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Tổ chức
Trung ương.
b)
Khen thưởng đảng viên không theo định kỳ
Ngoài việc xét khen thưởng đảng
viên theo định kỳ, cấp uỷ đảng cấp trên cần xét, khen thưởng kịp thời đảng viên
có thành tích đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu trong từng lĩnh vực, trong thực hiện
nhiệm vụ được giao như trong lao động sản xuất, học tập, nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hoá, nghệ thuật,
giáo dục, thể dục thể thao, quốc phòng, an ninh... được cấp có thẩm quyền trao
giải thưởng hoặc có hành động dũng cảm trong chiến đấu, lao động, phòng chống
thiên tai, chống tham nhũng, tiêu cực và tệ nạn xã hội, được Nhà nước xét tặng
các danh hiệu anh hùng, chiên sĩ thi đua...
- Ban thường vụ huyện uỷ và
tương đương xét tặng giấy khen cho đảng viên có thành tích xuất sắc, được Nhà
nước trao giải thưởng trong các kỳ thi tuyển, thi đấu quốc gia; là chiến sĩ thi
đua tiêu biểu cấp bộ, ngành, tỉnh, thành phố.
- Ban thường vụ tỉnh uỷ và
tương đương xét tặng bằng khen cho đảng viên có thành tích đặc biệt xuất sắc,
được các tổ chức quốc tế trao giải thưởng; được Nhà nước xét tặng danh hiệu anh
hùng, chiến sĩ thi đua toàn quốc, đoạt giải nhất trong các kỳ thi tuyển, thi đấu
quốc gia.
17.3- Tiền thưởng, kinh phí khen
thưởng
a) Tiền thưởng kèm theo các
hình thức khen thưởng của Đảng và Nhà nước thực hiện theo quy định của Ban Bí
thư, Nghị định của Chính phủ, hướng dẫn của cơ quan tài chính
đảng và nhà nước.
b) Định kỳ hằng năm (vào cuối
quý III), cơ quan tổ chức của cấp uỷ lập dự trù kinh phí khen thưởng năm sau của
đảng bộ, báo cáo ban thường vụ cấp uỷ tỉnh, thành, bộ, ngành để chuyển cho cơ
quan nhà nước, cơ quan tài chính các cấp tổng hợp thành kinh phí khen thưởng
chung của các cấp uỷ, ban, bộ, ngành và địa phương.
Hướng dẫn này được phổ biến đến chi
bộ và thực hiện kể từ ngày ký. Hướng dẫn số 03-HD/BTCTW, ngày 31-12-2006 của
Ban Tổ chức Trung ương không còn hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì các cấp
uỷ báo cáo để Ban Bí thư xem xét, quyết định.
T/M BAN BÍ THƯ
Lê Hồng Anh
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét