MÔN HỌC: ĐƯỜNG
LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
----------
ÔN TẬP
HỆ THỐNG HOÁ CÁC NỘI DUNG ĐÃ HỌC
NỘI DUNG
|
Trang
|
MỤC
LỤC
Chú dẫn của và xuất bản
Lời nói đầu
Chương mở đầu
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I – ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
II - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC
|
3
|
Chương 1
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
I - HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
II – HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
|
4
|
Chương 2
ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 - 1945)
I – CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1939
II – CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1939 ĐẾN NĂM 1945
|
14
|
Chương 3
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945 - 1975)
I – ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1945 - 1954)
II – ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC,
THỐNG NHẤT TỔ QUỐC (1954 - 1975)
|
27
|
Chương 4
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HOÁ
I - CÔNG NGHIỆP HÓA THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI
II - CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
|
42
|
Chương 5
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I - QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
II – TIẾP TỤC HOÀN THIỆN THỂ
CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNHHƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA
|
51
|
Chương 6
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
I – ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1945
- 1989)
II – ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
|
62
|
Chương 7
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NÊN VĂN HOÁ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ
I - QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI
XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HOÁ
II - QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
|
70
|
Chương 8
ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
I – ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
II – ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
|
83
|
MỤC LỤC
|
96
|
Chương mở đầu:
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
a) Khái niệm "đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam"?
Đường lối cách mang của Đảng cộng sản Việt Nam là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách
về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam. Đường lối cách
mạng được thể hiện qua cương lĩnh, nghị quyết của Đảng.
Về tổng thể, đường lối cách mạng của Đảng bao gồm đường lối đối
nội và đường lối đối ngoại.
b) Đối tượng nghiên cứu môn học
Từ năm 1930 đến nay.
Do đó, đối tượng chủ yếu của môn học là hệ thống quan điểm,
chủ trương chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam – từ cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam có
mối quan hệ mật thiết với môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin và môn Tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, làm rõ sự ra đời tất yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hai là, làm rõ quá trình hình thành, bổ sung và phát triển đường lối
cách mạng của Đảng. Trong đó, đặc biệt làm rõ đường lối của Đảng trên một số
lĩnh vực cơ bản của thời kỳ đổi mới.
Ba là, làm rõ kết quả thực hiện đường lối cách mạng của Đảng
trong tiến trình cách mạng Việt Nam.
Đối với người học: Cần nắm vững nội dung cơ bản đường lối
của Đảng, để từ đó lý giải những vấn đề thực tiễn và vận dụng được quan điểm
của Đảng vào cuộc sống.
II - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC
1. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu môn học
b) Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc là cơ bản
nhất.
Phương pháp lịch sử là phương pháp tái hiện trung thực bức tranh quá khứ của sự vật, hiện tượng theo đúng trình tự thời gian và không gian như nó đã từng diễn ra (quá trình ra đời, phát triển, tiêu vong).
Phương pháp lịch sử là phương pháp tái hiện trung thực bức tranh quá khứ của sự vật, hiện tượng theo đúng trình tự thời gian và không gian như nó đã từng diễn ra (quá trình ra đời, phát triển, tiêu vong).
Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu tổng quát các sự
kiện, hiện tượng lịch sử, loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, không cơ bản để làm
bộc lộ bản chất, tính tất yếu và quy luật vận động và phát triển khách quan
của sự kiện, hiện tượng lịch sử
Ngoài ra. còn phải sử dụng các phương pháp khác như phân tích,
tổng hợp, so sánh... thích hợp với từng nội dung của môn học.
2. Ý nghĩa của việc học tập môn học
Môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam trang bị
cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng, về đường lối của
Đảng trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ
nghĩa, đặc biệt là đường lối của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
Học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc bồi dưỡng cho sinh
viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng phấn đấu theo mục tiêu,
lý tưởng và đường lối của Đảng, nâng cao ý thức trách nhiệm công dân trước
những nhiệm vụ trọng đại của đất nước.
Qua học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng
Cộng sản Viết Nam, sinh viên có cơ sở vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ
động, tích cực giải quyết những vấn đề kinh tế chính trị, xã hội... theo đường
lối, chính sách của Đảng.
-------------------------------------
Chương I
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU
TIÊN CỦA ĐẢNG
I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế ký XX
a) Sự chuyến biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh
sang giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc).
Ngày 1-8-1914, Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ.
b) Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin
2. Hoàn cảnh trong nước
a) Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp.
Năm 1858 thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam.
- Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam.
Mâu thuẫn chủ yếu là giữa toàn thể nhân dân Việt
Nam với thực dân Pháp xâm lược.
Giai cấp công nhân Việt Nam: Ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
nhất của thực dân Pháp ((1897-1914).
Tóm lại, chính sách thống trị của thực dân Pháp đã tác
động mạnh mẽ đến xã hội Việt Nam trên các lĩnh vực thính trị kinh tế, văn hoá,
xã hội. Trong đó đặc biệt là sự ra đời hai giai cấp mới là công nhân và
tư sản Việt Nam.
b) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến và tư sản diễn ra mạnh mẽ, nhưng
bị thất bại.
Mặc dù bị thất bại, nhưng phong trào yêu nước trở thành một trong ba nhân tố dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Mặc dù bị thất bại, nhưng phong trào yêu nước trở thành một trong ba nhân tố dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường cách mạng
mới, với một giai cấp có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc cách
mạng dân tộc, dân chủ đi đến thành công.
c) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
- Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự phát triển của phong trào
yêu nước theo khuynh hướng vô sản.
Năm 1911, Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc) ra đi trên đường cứu
nước.
Nguyễn ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu Cách mạng Tháng Mười Nga
năm 1917.
Vào tháng 7 - 1920, Nguyễn ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất
những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin; Luận
cương của Lênin lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam;
Nguyễn ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác-Lênin.
Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (tháng 12 - 1920), Nguyễn
ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập
Đảng Cộng sản Pháp. Người từ CN
yêu nước trở thành người cộng sản.
II - HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA
ĐẢNG
1. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Ngày 27 - 10 - 1929, Quốc tế Cộng sản gửi những người Cộng sản
Đông Dương tài liệu Về việc thành lập một Đảng cộng sản ở Đông Dương, yêu
cầu những người cộng sản Đông Dương phải khắc phục ngay sự chia rẽ giữa các
nhóm cộng sản và thành lập một đảng của giai cấp vô sản.
Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm (Thailand) đến Trung Quốc. Người chủ trì
Hội nghị hợp nhất Đảng, họp từ ngày 6-1 đến ngày 7-2-1930, tại Hương Cảng,
Trung Quốc.
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam
Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam như: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng,
Chương trình tóm tắt của Đảng hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam:
Phương hướng chiến lược của cách mang Việt Nam là: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản".
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong
kiến; làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông
binh, tổ chức quân đội công nông.
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam
Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam như: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng,
Chương trình tóm tắt của Đảng hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam:
Phương hướng chiến lược của cách mang Việt Nam là: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản".
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong
kiến; làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông
binh, tổ chức quân đội công nông.
----------------------------------
Chương II:
ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 - 1945)
I. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU
TRANH TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1939
1. Trong những năm 1930 - 1935
a) Luận cương chính trị tháng 10-1930
Ý nghĩa của Luận cương.
Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về
chiến lược cách mạng mà Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã
nêu ra. Bên cạnh mặt thống nhất cơ bản, giữa Luận cương chính
trị với Chánh cương vắn tắt và sách lược vắn tắt có mặt khác nhau.
Luận cương chính trị với Chánh cương vắn tắt và sách lược vắn tắt
có mặt khác nhau.
Thứ nhất Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm
vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa, nửa phong kiến Việt Nam.
Thứ hai do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc
và giai cấp trong cách mạng ở thuộc địa, và lại chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng
"tả" của Quốc tế Cộng sản và một số đảng cộng sản trong thời gian đó.
Nhận thức sai lầm trong Đảng đã tách rời vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp,
nhận thức không đúng về vấn đề đoàn kết dân tộc, về vai trò của Hội phản đế đồng minh trong cách
mạng ở thuộc địa.
b) Chủ trương khôi phục tổ chức đảng và phong trào cách mạng
Sau cao trào cách mạng 1930-1931, Đế quốc Pháp và
tay sai đã thẳng tay đàn áp, khủng bố hòng dập tắt phong trào cách mạng Việt Nam và
tiêu diệt Đảng cộng sản Đông Dương.
Hàng nghìn chiến sĩ cộng sản, hàng vạn quần chúng yêu nước bị bắt,
bị giết hoặc bị tù đày. Các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở Trung ương và các địa phương lần
lượt bị phá vỡ.... Yêu cầu của CM là phải phục hồi tổ chức Đảng và phong trào CM.
Tháng 3-1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở
Ma Cao (Trung Quốc). Đại hội khẳng định thắng lợi của cuộc đấu tranh khôi phục
phong trào cách mạng và hệ thống tổ thức Đảng.
2. Trong những năm 1936-1939
a) Hoàn cảnh lịch sử
Tình hình thế giới.
Cuộc khủng hoảng kinh tế trong những năm 1929 - 1933 ở các nước
thuộc hệ thống tư bản chủ nghĩa đã làm cho mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư
bản ngày càng gay gắt và phong trào cách mạng của quần chúng dâng cao.
Chủ nghĩa phát xít đã xuất hiện.
Tình hình trong nước
Đại hội VII Quốc tế Cộng sản (tháng 7-1935) xác định kẻ thù nguy hiểm
trước mắt của giai cấp vô sản và nhân dân lao động thế giới lúc này chưa
phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung, mà là chủ nghĩa phát xít.
b) Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh:
Về kẻ thù của cách mạng: Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân
Đông Dương cần tập trung đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai
của chúng.
Về nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: Chống phát xít,
chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do,
dân chủ, cơm áo và hòa bình.
Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: Phải chuyển hình thức
tổ chức bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai
và nửa công khai.
Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ
giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ: Trước mắt cần tập trung đánh đổ đế quốc rồi sau
mới giải quyết vấn đề điền địa.
II. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1939 ĐẾN NĂM 1945
1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của
Đảng
a) Tình hình thế giới và trong nước
Chiến tranh thế giới lần từ hai bùng nổ:
Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh và
Pháp tuyên chiến với Đức, Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ.
Tình hình trong nước:
Ngày 28 - 9 - 1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên
truyền cộng sản, cấm lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt Đảng Cộng
sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật…
Ngày 23 - 9 - 1940, tại Hà Nội. Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó, nhân dân ta chịu
cảnh một cổ bị hai tròng áp bức, bóc lột của Pháp - Nhật. Mâu thuẫn giữa dân
tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp - Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
b) Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược (1939-1945)
Ban Chấp hành Trung ương đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược như sau:
Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp
lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ
trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện
tại.
c) Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một
của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện
mục tiêu ấy.
Trên cơ sở lực lượng chính trị của quần chúng, Đảng đã chỉ đạo
việc vũ trang cho quần chúng cách mạng từng bước tổ chức, xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân; thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng quần chúng vùng lên đấu
tranh giành chính quyền.
2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
a) Phát động Cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa
từng phần
Phát động Cao trào kháng Nhật cả nước.
Vào cuối năm 1944, đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới lần thứ hai
bước vào giai đoạn kết thúc.
Đêm 9 - 3 - 1945. Nhật đảo chính Pháp, Pháp đã nhanh chóng đầu
hàng quân Nhật.
Ngay đêm 9 - 3 - 1945, Ban Thường vụ Trung
ương Đảng họp Hội nghị mở rộng ở làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh). Ngày 12 - 3 - 1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị Nhật - Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta".
Nhận định tình hình: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp tạo ra
một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, có những cơ hội tốt làm cho những điều
kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.
Xác định kẻ thù: Thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật -
Pháp" bằng khẩu hiệu "đánh đuổi phát xít Nhật".
Chủ trương: Phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước,
biểu tình phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói, đẩy mạnh xây dựng các
đội tự vệ cứu quốc, v.v…
Phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích,
giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa.
b) Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa
Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Ngày 9 - 5 - 1945,
phát xít Đức đầu hàng không điều kiện, ở châu á, phát xít Nhật đang đi gần đến
chỗ thất bại hoàn toàn.
Ngay đêm 13 - 8 - 1945, Uỷ ban khởi nghĩa
toàn quốc ra lệnh Tổng khởi nghĩa.
Ngày 16 - 8 - 1945, cũng tại Tân Trào, Đại hội quốc dân họp. Đại hội nhiệt
liệt tán thành thủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng và mười chính sách của Việt
Minh, quyết định thành lập Uỷ ban giải phóng dân tộc Việt Nam.
Ngày 2 - 9 - 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên
ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào, với toàn thể thế giới: Nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
c) Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
của cuộc Cách mạng Tháng Tám
Kết quả và ý nghĩa:
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của
thực dân Pháp trong gần một thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm
và
ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử
dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do.
- Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám. Đảng và nhân dân
ta đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân
tộc và giành quyền dân chủ.
- Cách mạng Tháng Tám thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nhân
dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực
dân giành độc lập tự do.
Nguyên nhân thắng lợi:
- Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận
lợi...
- Cách mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh
gian khổ của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã được rèn luyện qua ba cao trào
cách mạng rộng lớn
- Cách mạng Tháng Tám thành công là do Đảng ta đã chuẩn bị được
lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên
cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945.
Bài học kinh nghiệm:
Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai
nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên
minh công- nông.
Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực
cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà
nước của nhân dân.
Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn
đúng thời cơ.
Sáu là, xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng
khởi nghĩa giành chính quyền.
-----------------------------------
Chương III:
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945 - 1975)
VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945 - 1975)
I- ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1945 - 1954)
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 -
1946)
a) Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng
trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn,
hiểm nghèo: “Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm" là những hiểm
họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như "ngàn cân treo sợi
tóc" Tố quốc lâm nguy.
b) Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
Trước tình hình mới, Trung ương Đảng và Chủ tịnh Hồ Chí Minh vạch
ra chủ trương và giải pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ
nền độc lập tự do vừa giành được.
Ngày 25 - 11 - 1945. Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng
chiến kiến quốc là:
Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định khẩu hiệu lúc này là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc
trên hết" nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù, "kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược”.
Về phương hướng nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách
cần khẩn trương thực hiện là: "củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp
xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân".
c) Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
giai đoạn 1945 - 1946 đã diễn ra rất gay go,
quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, ngoại
giao và đã giành được những kết quả hết sức to lớn.
Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên là đã bảo vệ được nền độc lập
của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền
móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa;
chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn
quốc sau đó.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng
chế độ dân chủ nhân dân (1946 - 1954)
a) Hoàn cảnh lịch sử
*Tháng 11 - 1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả
thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng…
*Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội…
Vào lúc 20 giờ ngày 19 - 12 - 1946, tất cả các chiến trường trong
cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng ngày 20 - 12 - 1946, Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát lớn
trên Đài Tiếng nói Việt Nam.
Thuận lợi và khó khăn của nhân dân ta khi chống thực dân Pháp:
Thuận lợi của nhân dân ta là đánh địch trên đất
nước mình nên có chính nghĩa, có "thiên thời, địa lợi, nhân
hòa".
Khó khăn của ta là tương quan lực lượng quân sự yếu
hơn địch.
b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành, bổ sung, hoàn chỉnh
qua thực tiễn.
Ngay sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công. Trong Chỉ thị về kháng
thiến, kiến quốc. Đảng đã nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân
tộc ta là thực dân Pháp xâm lược phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào
chúng.
Nội dung đường lối.
Nội dung đường lối.
Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng
Tám, "Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc
lập"
Tính chất kháng chiến: "Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa.
Tính chất kháng chiến: "Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa.
Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
3.
Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
a) Kết quả và ý nghĩa lịch sử
Kết quả của việc thực hiện đường lối.
- Ý nghĩa lịch sử: (Ngày 7-5-1954: Pháp thất trận tại
Điện Biên Phủ; 21-7-1954 Pháp ký Hiệp định Giơnevơ chấm dứt chiến tranh, lậplại
hoà bình ở Đông Dương).
Đối với nước ta, làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ
giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh
ở miền Nam; tăng thêm niềm tự hào dân
tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đối với quốc tế thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh
mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới;
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh
nghiệm.
Nguyên nhân thắng lợi:
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và can thiệp Mỹ là kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhân, trong đó nổi
bật là:
*Có sự lãnh đạo vững
vàng của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn
* Có
lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo ngày càng
vững mạnh,
* Có chính quyền dân chủ nhân dân, của
dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng cố và lớn mạnh,
* Có sự liên minh đoàn kết
chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào,
Campuchia cùng có sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của Trung Quốc, Liên Xô, các
nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên thế giới, kể
cả nhân dân tiến bộ Pháp.
Bài học kinh nghiệm về hoạch định và chỉ đạo thực hiện đường lối:
Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn đó là đường lối chiến tranh nhân dân, kháng
chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức mình là chính.
Thứ hai, kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống
phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân,
Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa
xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh
Thứ tư, quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến
gian khổ và lâu dài, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao, đưa
kháng chiến đến thắng lợi.
Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực
lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.
II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC,
THỐNG NHẤT TỔ QUỐC (1954 - 1975)
1. Đường lối trong giai đoạn 1954 - 1964
a) Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954
Sau Hội nghị Giơnevơ, cách mạng Việt Nam vừa có những thuận lợi
mới vừa đứng trước nhiều khó khăn, phức tạp.
Thuận lợi, hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh
cả về kinh tế, quân sự, khoa học - kỹ thuật, nhất là của Liên Xô;
Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau chín năm kháng chiến; có ý chí độc
lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
Khó khăn: Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự
hùng mạnh âm mưu làm bá chủ thế giới với các chiến lược toàn cầu phản cách
mạng;
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối
Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
Tháng 7-1954, Hội nghị Trung ương lần thứ sáu
của Đảng đã phân tích tình hình cách mạng nước ta, xác định đế quốc Mỹ là kẻ
thù chính của nhân dân Việt Nam.
Tháng 8-1956, tại Nam Bộ, đồng chí Lể Duẩn đã
dự thảo Đường lối cách mạng miền Nam, xác định con đường phát triển của cách mạng
miền Nam là bạo lực cách mạng, “Ngoài con đường cách mạng không có một con
đường nào khác”.
Quá trình đề ra và chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, chủ trương
nói trên chính là quá trình hình thành đường lối chiến lược chung cho cách
mạng cả nước, được hoàn chỉnh tại Đại hội lần thứ III của Đảng (tại Thủ đô
Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960).
2. Đường lối trong giai đoạn 1965 - 1975
a) Bối cảnh lịch sử
Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và
sự phá sản của chiến lược “chiến tranh đặc biệt", đế quốc Mỹ đã ào ạt
đưa quân Mỹ và quân các nước chư hầu vào miền Nam, tiến hành cuộc chiến tranh
cục bộ" với quy mô lớn;
Thuận lợi: Cách mạng thế giới đang ở thế tiến công. Ở miền
Bắc, sự chi viện sức người, sức của của miền Bắc cho cách mạng miền Nam được
đẩy mạnh cả theo đường bộ và đường biển.
Ở miền Nam, vượt qua những khó khăn trong những năm 1961 - 1962,
từ năm 1963, cuộc đấu tranh của quân dân ta đã có bước phát triển mới.
Khó khăn: Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng
trở nên gay gắt và không có lợi cho cách mạng Việt Nam. Tương quan
lực lượng với Mỹ trở nên bất lợi cho ta.
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối
- Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược. Trung ương Đảng
cho rằng cuộc "Chiến tranh cục bộ" mà Mỹ là một cuộc chiến tranh
xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị
động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược.
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu
hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược", tiến tới thực hiện hòa bình
thống nhất nước nhà.
Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục và đẩy
mạnh cuộc chiến tranh nhân dân; thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình
là chính.
Tư tưởng chỉ đao và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và
phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc. Chuyển hướng
xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và
quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh.
Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: miền Nam là
tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn.
- Ý nghĩa của đường lối:
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng được đề
ra tại các Hội nghị Trung ương lần thứ 11 và 12 có ý nghĩa hết sức quan trọng:
+
Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công,
+ Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội,
+ Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu
dài, dựa vào sức mình là chính
3.
Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
a) Kết quả và ý nghĩa lịch sử
Kết quả:
Ở miền Bắc, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng sau 21 năm nỗ lực phấn đấu, công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được những thành tựu đáng tự hào.
Ở miền Nam, với sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Đảng,
quân dân ta đã vượt lên mọi gian khổ hy sinh, bền bỉ và anh dũng chiến đấu,
lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ.
- Ý nghĩa lịch sử:
Ý nghĩa lịch sứ đối với nước ta là quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi,
giải phóng miền Nam, đưa lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất
nước;
Để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý cho
sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau; góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy
tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế.
- Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới là đã đập tan cuộc phản kích lớn nhất của
chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội; mở ra sự sụp đổ không thể tránh
khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì
mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ tự do và hòa bình phát triển của nhân dân
thế giới.
---------------------------------------
Chương IV:
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HOÁ
I - CÔNG NGHIỆP HÓA THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI
1. Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hoá
Đường lối công nghiệp hoá đất nước đã được hình thành từ Đại hội
III của Đảng (tháng 9 - 1960). Trước thời kỳ đổi mới, nước ta đã có khoảng 25
năm tiến hành công nghiệp hoá qua hai giai đoạn: từ năm 1960 đến năm 1975
triển khai ở miền Bắc và từ năm 1975 đến năm 1985 thực hiện trên phạm
vi cả nước.
2. Đánh giá sự thực hiện đường lối công nghiệp hóa
Nhìn chung trong thời kỳ 1960 - 1985, chúng ta đã nhận
thức và tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu cũ với các đặc trưng chủ
yếu sau đây:
*- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín,
hướng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng.
*- Công nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài
nguyên, đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa; thông qua
cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp không tôn trọng các quy
luật của thị trường.
*- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý thí, ham làm nhanh,
làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội.
*- Trong điều kiện chiến tranh phá hoại, tiếp theo lại bị bao vây,
cô lập, những sai lầm trên đây đã trở thành một nguyên nhân chủ yếu dẫn tới
cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài nhiều năm.
II. CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá
Từ việc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, Đại hội VI đã
cụ thể hoá nội dung chính của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong những năm
còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ là thực hiện cho
bằng được ba Chương trình mục tiêu: lương thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu.
Hội nghị Trung ương 7 khoá VII (tháng 1 - 1994), đã có bước đột
phá mới trong nhận thức về công nghiệp hoá.
Đến Đại hội IX (tháng 4 - 2001) và Đại hội X (tháng 4- 2006), Đại
hội XI (tháng 1-2011), Đại hội XII (tháng 1-2016) của Đảng tiếp tục
bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới về mục tiêu, con đường công nghiệp hóa ở
nước ta, về công nghiệp hoá, hiện đại hóa, gắn với kinh tế tri thức,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nhanh, bền vững.
Kinh tế tri thức là nền kinh
tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai
trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng
cao chất lượng cuộc sống.
2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
a) Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Đại hội XII đã nhận định, nhiều chỉ tiêu tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
không đạt được.
Trong 5 năm tới (2016-2020) tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn, phát triển nhanh, bền vững; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
b) Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Dưới đây khái quát lại những quan điểm cơ bản của Đảng về công
nghiệp hoá, hiện đại hoá thời kỳ đổi mới:
Một là, công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá và công nghiệp hoá, hiện đại
hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong những năm tới
a) Phát triển công nghiệp
b) Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.
c) Phát triển khu vực dịch vụ
d) Phát triển kinh tế biển
đ) Phát triển kinh tế vùng, liên vùng
e) Phát triển đô thị
g) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
4. Kết quả và nguyên nhân
a) Kết quả thực hiện đường lối
- Thành tựu :
- Hạn chế
b. Nguyên nhân
---------------------------------------
Chương V:
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I - QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
1. Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi
mới
a) Cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu,
bao cấp
Thứ nhất, Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu
bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi
tiết áp đặt từ trên xuống dưới. Lỗ thì Nhà nước bù, lãi thì Nhà nước thu.
Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không
chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của mình.
Thứ ba, quan hệ hàng hoá - tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ
là hình thức quan hệ hiện vật là chủ yếu.
Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động
vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực phong cách cửa quyền, quan liêu...
Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình
thức chủ yếu sau:
*Bao cấp qua giá, hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.
*Bao cấp qua chế đô tem phiếu: biến chế độ tiền lương thành lương hiện vật, thủ
tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo
lao động.
*Bao cấp theo chế đô cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có chế tài ràng
buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn, kém hiệu quả, nảy
sinh cơ chế "xin - cho".
Kết quả là : Nền kinh tế rơi vào
tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế
thị trường thời kỳ đổi mới
a) Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ
Đại hội VI đến Đại hội VIII
So với thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về
kinh tế thị trường trong giai đoạn này có sự thay đổi căn bản và sâu sắc.
Một là, kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà
là thành tựu phát triển chung của nhân loại.
Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách
quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị
trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
b) Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường
Vậy thế nào là kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa? Đại hội IX xác định kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
"một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị
trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản
chất của chủ nghĩa xã hội".
II. TIẾP TỤC HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA
1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản
a) Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị
trường
Thể chế kinh tế là bao gồm cácyếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy chế,
quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về xử lý vi phạm, các tổ chức
kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, truyền thống văn hoá và văn
minh kinh doanh, cơ chế vận hành nền kinh tế.
Thể chế kinh tế thị trường là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc luật
lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt
động giao dịch, trao đổi trên thị trường.
--------------------------------------
Chương VI:
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Hệ thống chính trị là một bộ phận kiến
trúc thượng tầng xã hội, bao gồm các tổ chức, các thiết chế có quan hệ với nhau
về mặt mục đích, chức năng trong việc thực hiện, tham gia thực hiện các quyền
lực chính trị hoặc đưa ra các quyết định chính trị.
Cấu trúc của hệ thống chính trị rất đa dạng nhưng cơ bản bao gồm ba
bộ phận: đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội
của nhân dân.
I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI
(1945 - 1989)
1. Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (1945 - 1954)
2. Hệ thống dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính
vô sản (1954-1975)
3. Hệ thống chuyên chính vô sản theo tư tưởng làm chủ tập thể
(1975-1985)
Tuy nhiên, việc sử dụng chuyên chính vô sản để tiếp tục cuộc đấu
tranh giai cấp dưới hình thức mới đã dẫn tới nhiều chủ trương tả khuynh, duy ý
chí trong các lĩnh vực, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Những hạn thế, sai lầm trên đây cùng những yêu cầu của công cuộc
đổi mới, đã thúc đẩy chúng ta phải đổi mới hệ thống chuyên chính vô sản
thành hệ thống chính trị trong thời kỳ mới.
II. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Đổi mới tư duy về hệ thống chính trị
Việc không dùng khái niệm “hệ thống chuyên chính vô sản” và sử
dụng khái niệm “hệ thống chính trị” là một bước đổi mới tư duy chính trị
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, thể hiện được các vấn đề như sau:
*Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
hệ thống chính trị, trước hết là đổi mới hệ thống chính trị
*Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu
phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
*Nhận thức mới về xây dựng nhà nước pháp quyền trong hệ thống
chính tri.
2. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị
thời kỳ đổi mới
a) Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị
Ngay từ Đại hội VI, Đảng ta chỉ rõ cần đổi mới chính trị, trong đó
có đổi mới hệ thống chính trị.
Mục tiêu:
Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện
tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn
mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền
lực thuộc về nhân dân.
b) Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị
- Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng Mặt trận Tố quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
trong hệ thống chính trị.
3. Đánh giá sự thực hiện đường lối
b) Nguyên nhân
----------------------------------
Chương VII:
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HOÁ
VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
I - QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN
NỀN VĂN HOÁ
Kế thừa kiến thức của các môn học trước, trong chương này khái
niệm văn hóa được dùng theo nghĩa rộng: "Văn hóa Việt Nam là tổng
thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các dân tộc Việt Nam sáng
tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước", nhưng chủ yếu
là dùng theo nghĩa hẹp: “văn hóa là đời sống tinh thần của xã
hội"; "Văn hóa là hệ các giá trị,truyền thống, lối sống";
"Văn hóa là năng lực sáng tạo" của một dân tộc; “văn hóa là bản
sắc" của một dân tộc, là cái phân biệt dân tộc này với các dân tộc khác...
1. Thời kỳ trước đổi mới
a) Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hóa mới
*Trong những năm 1943 - 1954
Đầu năm 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh, Phúc
Yên) đã thông qua bản Đề cương văn hoá Việt Nam.
Có thể coi Đề cương văn hóa Việt Nam là bản Tuyên ngôn, là
Cương lĩnh của Đảng về văn hoá trước Cách mạng Tháng Tám mà ảnh hưởng của nó
còn có tác động sâu rộng đến mãi sau này; nội dung cốt lõi là “Dân tộc, khoa
học, đại chúng”.
*Trong những năm 1955 - 1986
Đường lối xây dựng và phát triển văn hoá trong giai đoạn
cách mạng xã hội chủ nghĩa được hình thành bắt đầu từ Đại hội lần thứ III
(năm 1960) mà điểm cốt lõi là chủ trương tiến hành cuộc cách mạng tư
tưởng và văn hóa đồng thời với cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất và
cách mạng về khoa học, kỹ thuật, là chủ trương xây dựng và phát triển nền
văn hóa mới, con người mới.
b) Đánh giá sự thực hiện đường lối
Thành tựu:
Hạn chế và nguyên nhân:
2. Trong thời kỳ đổi mới
a) Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hoá
Đại hội VI (năm 1986) xác định khoa học - kỹ thuật là một động lực to lớn đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế - xã hội, có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đại hội VI (năm 1986) xác định khoa học - kỹ thuật là một động lực to lớn đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế - xã hội, có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Cương lĩnh năm 1991 (được Đại hội VII thông qua) lần đầu tiên đưa
ra quan niệm nền văn hoá Việt Nam có đặc trưng: tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc, thay cho quan niệm nền văn hoá Việt Nam có nội dung xã hội chủ
nghĩa, có tính chất dân tộc, có tính đảng và tính nhân dân được nêu ra trước
đây.
Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI (tháng 5-2014) dã nêu ra mục tiêu
chung, mục tiêu cụ thể, quan điểm nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
đất nước.
b)
Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hoá
Kế thừa và phát triển 5 quan điểm cảu Nghị quyết Trung ương 5 khóa
VIII, Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI đã nêu ra 5 quan điểm sau:
Một là, văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là
mục tiêu vừa là động lực phát triển bền vững đất nước.
Hai là nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc,
Ba là, Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và
xây dựng con người để phát triển văn hóa.
Bốn là, xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai
trò của gia đình, cộng đồng.
Năm là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo,
c) Đánh giá việc thực hiện đường lối
Qua 30 năm đổi mới, lĩnh vực xây dựng và phát triển văn hóa, con
người đã đạt được những kết quả quan trọng.
Hạn chế, khuyết điểm:
- Nguyên nhân
Thành tựu đạt được trong phát triển văn hóa, xây dựng con người là
kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố.
II - QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ
HỘI
Các vấn đề xã hội nói trong chương này bao gồm nhiều
lĩnh vực như: việc làm, thu nhập, bình đẳng xã hội, khuyến khích làm giàu, xóa
đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe, cung ứng dịch vụ công, an sinh xã hội, cứu
trợ xã hội, chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình v.v...
1. Thời kỳ trước đổi mới
a) Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội
Giai đoạn 1945 - 1954.
Ngay sau Cách mạng Tháng Tám và trong những năm thực hiện nhiệm vụ
“kháng chiến kiến quốc", chính sách xã hội của Đảng ta được chỉ đạo bởi tư
tưởng: chúng ta giành được tự do, độc lập rồi mà dân ta cứ chết đói, chết
rét, thì tự do, độc lập cũng không làm gì.
Giai đoạn 1955 - 1975
Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình chủ nghĩa xã hội
kiểu cũ, trong hoàn cảnh chiến tranh. Chế độ phân phối về thực chất là theo
chủ nghĩa bình quân. Nhà nước và tập thể đáp ứng các nhu cầu xã hội thiết
yếu bằng chế độ bao cấp tràn lan dựa vào viện trợ.
Giai đoạn 1975 - 1985.
Các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ thế kế hoạch hóa tập
trung, quan liêu bao cấp, trong hoàn cảnh đất nước lâm vào khủng hoảng kinh
tế - xã hội nghiêm trọng, nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây, cô lập và cấm
vận.
2. Trong thời kỳ đổi mới
a) Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội
Tại Đại hội VI lần đầu tiên Đảng ta nâng các vấn đề xã hội lên
tầm chính sách xã hội, đặt rõ tầm quan trọng của chính sách xã hội
đối với chính sách kinh tế và chính sách ở các lĩnh vực khác.
Đại hội VIII của Đảng chủ trương hệ thống chính sách xã hội phải
được hoạch định theo những quan điểm sau đây:
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối.
-
Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo.
- Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã
hội hoá.
Đại hội XII xác định: Quản lý, phát triển xã hội, thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội.
b) Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội
Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu
xã hội.
Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với
tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.
Ba là, chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế,
gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.
Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát
triển con người (HDI), và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.
c) Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
Một là, khuyến khích mọi
người dân làm giàu theo pháp luật thực hiện có hiệu quả mục tiêu xoá đói, giảm
nghèo.
Hai là, bảo đảm cung ứng
dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập,
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Ba là, phát triển hệ thống
y tế công bằng và hiệu quả.
Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi.
Năm là, thực hiện tốt các
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Sáu là, chú trọng các chính
sách ưu đãi xã hội.
Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung
ứng các dịch vụ công cộng.
-------------------------------
Chương VIII:
ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
Năm 1945, Cách mạng Tháng Tám thành công,
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, Đảng ta đã hoạch định đường lối
đối ngoại, với các nội dung:
Mục tiêu đối ngoại của Việt Nam là góp phần
"đưa nước nhà đến sự độc lập hoàn toàn và vĩnh viễn".
Về nguyên tắc đối ngoại, nền ngoại giao Việt Nam lấy nguyên tắc của Hiến
chương Đại Tây Dương làm nền tảng.
Về phương châm đối ngoại: nền ngoại giao của nước Việt Nam mới quán
triệt quan điểm độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.
2. Nội dung đường 1ối đối ngoại của Đảng
Đại hội lần thứ IV của Đảng (12 - 1976) xác định nhiệm vụ đối
ngoại là "Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh
chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội ở nước ta".
Thực tế cho thấy, ưu tiên trong chính sách đối ngoại của Việt Nam
giai đoạn (1975 - 1986) là xây dựng quan hệ hợp tác toàn diện với Liên Xô và
các nước xã hội chủ nghĩa; Lào và Campuchia; đấu tranh với sự bao vây, cấm
vận của các thế lực thù địch.
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả và ý nghĩa
b) Hạn chế và nguyên nhân
Những hạn chế về đối ngoại của Việt Nam giai đoạn (1975 - 1986)
suy cho cùng đều xuất phát từ nguyên nhân cơ bản đã được Đại hội lần thứ VI của
Đảng chỉ ra là "bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động
giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan".
II.
ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới từ giữa thập kỷ 80 thế kỷ XX
Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
(đặc biệt là công nghệ thông tin) tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động sâu
sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân tộc.
Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc...
Toàn cầu hoá là gì?
Xu thế toàn cầu hoá và tác động của nó: Dưới góc độ
kinh tế, toàn cầu hoá là quá trình lực lượng sản xuất và quan hệ kinh tế
quốc tế phát triển vượt qua các rào cản bởi biên giới quốc gia và khu vực, lan
tỏa ra phạm vi toàn cầu. Trong đó hàng hoá, vốn, tiền tệ, thông tin, lao
động... vận động thông thoáng, sự phân công lao động mang tính quốc tế; quan hệ
kinh tế giữa các quốc gia, khu vực đan xen nhau, hình thành mạng lưới quan hệ
đa chiều.
Những tác động tích cực của toàn cầu hoá: trên cơ sở thị
trường được mở rộng trao đổi hàng hoá tăng mạnh đã thúc đẩy phát triển sản
xuất của các nước; nguồn vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý cùng các
hình thức đầu tư, hợp tác khác mang lại lợi ích cho các bên tham gia hợp tác.
Mặt khác, toàn cầu hoá làm tăng tính tuỳ thuộc lẫn nhau, nâng
cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, thuận lợi cho việc xây dựng môi trường hoà
bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước.
Những tác động tiêu cực của toàn cầu hoá: xuất phát từ
việc các nước công nghiệp phát triển thao túng, chi phối quá trình toàn cầu
hoá tạo nên sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế và làm gia tăng sự phân
cực giữa nước giàu và nước nghèo.
Đại hội lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: "Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan,
lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia; xu thế này đang bị một số nước phát
triển và các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu
thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu
tranh".
Đại hội XI của Đảng nhận định: “Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát
triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện với những tác động tích cực
và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen phức tạp”.
b) Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối
Giai đoạn 1986 - 1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,
rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế.
Như vậy, đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa
phương hoá quan hệ quốc tế được xác lập trong 10 năm đầu của thời kỳ đổi mới
(1986-1996) Đến Đại hội XII (tháng 1-2016) được bổ sung phát triển theo phương
châm chủ động, tích cực hội nhập quốc tế hình thành đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển;
b) Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối
Giai đoạn 1986 - 1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,
rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế.
Như vậy, đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa
phương hoá quan hệ quốc tế được xác lập trong 10 năm đầu của thời kỳ đổi mới
(1986-1996) Đến Đại hội XII (tháng 1-2016) được bổ sung phát triển theo phương châm chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế hình thành đường lối đối noại độc lập
tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển;
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
b) Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại,
hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới
Đại hội XII xác định:
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hoà bình, hợp tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước
Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh.
ĐỂ LẤY MỘT THÍ DỤ CỤ THỂ VỀ QUAN ĐIỂM ĐỐI NGOẠI:
Chiều 13/10/2016, Bộ Ngoại giao đã tổ chức cuộc họp báo thường kỳ, Người Phát ngôn Bộ Ngoại
giao Lê Hải Bình trả lời báo chí:
Phóng viên hãng thông tấn nước ngoài tiếp tục
đặt câu hỏi liệu Việt Nam có mở ra khả năng cho nước ngoài mở lại căn cứ quân
sự ở Cam Ranh hay không, ông Lê Hải Bình cho biết:
"Lập trường nhất quán của Việt Nam như
quý vị đã biết là không liên minh quân sự, không liên minh với nước nào
để chống lại nước thứ ba và cũng không cho nước nào đặt căn cứ quân sự tại Việt Nam và tất cả những lập trường mà tôi đã nêu đều không thay
đổi"./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét