QUY CHẾ THI, KIỂM TRA VÀ XẾP LOẠI HỌC TẬP
Dùng cho các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của
Đảng, chính quyền,
đoàn thể nhân dân cấp cơ sở (Hệ trung cấp lý luận chính
trị - hành chính)
( Ban hành kèm theo Quyết định số 268/QĐ-HVCT-HCQG, ngày
03 tháng 02
năm 2010 của Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1: Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định điều kiện dự thi, kiểm tra; tổ chức thi, kiểm tra, cách tính
điểm và xếp loại học tập của học viên; lưu bài và kết quả thi, kiểm tra.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy
chế này áp dụng cho các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính
quyền, đoàn thể nhân dân cấp cơ sở (hệ trung cấp lý luận chính trị - hành
chính).
Điều
3. Nguyên tắc chung
1.
Theo quy định của chương trình, đầu khóa học, nhà trường thông báo cho học viên
những phần học sẽ học, sẽ thi, kiểm tra và hình thức thi, kiểm tra của phần học
đó.
2.
Số lần thi, kiểm tra được tiến hành theo quy định của chương trình.
Chương II
ĐIỀU KIỆN DỰ THI, KIỂM TRA
Điều
4. Điều kiện dự thi, kiểm tra
Học
viên được dự thi hoặc kiểm tra phần học khi đã đủ các điều kiện sau đây:
1.
Học viên tham gia đầy đủ nội dung chương trình của các phần học và các hoạt
động khác có liên quan đến nội dung, chương trình đào tạo.
2.
Học viên vắng mặt không quá 10% tổng số thời gian của phần học. Nếu thời gian
vắng mặt vượt quá 10% tổng số thời gian của phần học thì phải học bù phần học
đó.
Điều
5. Thi, kiểm tra bổ sung
1.
Học viên không đủ điều kiện dự thi, kiểm tra, sau khi đã đủ điều kiện thì được
thi, kiểm tra bổ sung.
2.
Học viên vắng mặt trong kỳ thi, kiểm tra nhưng có lý do chính đáng và đã được
sự đồng ý của Hiệu trưởng thì được bố trí thi, kiểm tra bổ sung.
Điều
6. Thi, kiểm tra lại
1.
Học viên không đạt yêu cầu trong các kỳ thi, kiểm tra lần đầu sẽ được thi, kiểm
tra lại 01 lần.
2.
Nếu thi, kiểm tra lại vẫn không đạt thì phải học lại phần học không đạt.
Điều
7. Thời gian tiến hành thi, kiểm tra bổ sung và thi, kiểm tra lại
Tùy
điều kiện cụ thể của từng trường và chương trình học, nhà trường chủ động tổ
chức thi, kiểm tra bổ sung và thi, kiểm tra lại.
Chương III
TỔ CHỨC THI, KIỂM TRA VÀ XÉT KẾT QUẢ
Điều
8. Hình thức thi, kiểm tra
Việc
thi, kiểm tra có thể được thực hiện một trong hai hình thức sau:
1.
Thi, kiểm tra viết: thời gian thi 4 tiết (180 phút), thời gian kiểm tra 2 tiết
( 90 phút), không tính thời gian chép đề.
2.
Thi vấn đáp: Học viên bốc 01 đề và bốc 01 lần, chuẩn bị không quá 15 phút, trả
lời không qúa 15 phút.
Điều
9. Quy trình ra đề thi, kiểm tra
1.
Khoa phụ trách giảng dạy phần học nào thì có trách nhiệm ra đề thi, kiểm tra và
đáp án. Số lượng đề thi, kiểm tra do Ban Giám hiệu quyết định.
2.
Mỗi đề thi, kiểm tra có một đáp án, nêu rõ những nội dung cần trả lời, có biểu
điểm cho từng ý. Biểu điểm được chi tiết đến 0,25 điểm.
3.
Đề thi và đáp án gửi về Ban Giám hiệu trước ít nhất 01 tuần để Ban Giám hiệu
lựa chọn và quyết định.
4.
Đề kiểm tra và đáp án do khoa phụ trách giảng dạy quyết định sau khi đã báo cáo
với Ban Giám hiệu trước ít nhất là 01 ngày.
Điều
10. Xét điều kiện dự thi, kiểm tra
1.
Xét điều kiện thi
a)
Thành phần: đại diện Ban Giám hiệu, lãnh đạo phòng đào tạo, lãnh đạo khoa phụ
trách giảng dạy và chủ nhiệm lớp.
b)
Trách nhiệm: phòng đào tạo phối hợp với khoa phụ trách giảng dạy và chủ nhiệm
lớp lập danh sách học viên đủ hoặc không đủ điều kiện dự thi báo cáo để Ban
Giám hiệu xét, quyết định trước ngày thi 3 ngày.
2.
Xét điều kiện kiểm tra
a)
Thành phần: lãnh đạo phòng đào tạo, lãnh đạo khoa phụ trách giảng dạy và chủ
nhiệm lớp.
b)
Trách nhiệm: phòng đào tạo phối hợp với khoa phụ trách giảng dạy, chủ nhiệm lớp
xét và quyết định danh sách học viên đủ hoặc không đủ điều kiện kiểm tra sau
khi đã báo cáo và có ý kiến của Ban Giám hiệu.
Điều
11. Tổ chức thi, kiểm tra
1.
Tổ chức thi
a).
Hiệu trưởng quyết định người coi thi, chấm thi; quy định nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của người coi thi, chấm thi.
b)
Mỗi phòng thi viết có 02 cán bộ coi thi.
c)
Danh sách, số báo danh người dự thi, địa điểm, thời gian, nội quy thi được
thông báo, niêm yết tại phòng thi ít nhất trước 01 ngày.
d)
Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu, phòng đào tạo phối hợp với các khoa phụ
trách giảng dạy tổ chức theo quy định.
2.
Tổ chức kiểm tra
a)
Mỗi phòng kiểm tra viết có 01 cán bộ coi thi.
b)
Phòng đào tạo phối hợp với khoa phụ trách giảng dạy tổ chức chấm bài và báo cáo
kết quả kiểm tra với Ban Giám hiệu.
Điều
12. Xét kết quả thi, kiểm tra
1.
Xét kết quả thi
a)
Thành phần: đại diện Ban Giám hiệu, lãnh đạo phòng đào tạo, lãnh đạo khoa phụ
trách giảng dạy và chủ nhiệm lớp.
b)
Trách nhiệm: phòng đào tạo phối hợp với khoa phụ trách giảng dạy, chủ nhiệm lớp
lập danh sách kết quả điểm thi của học viên và báo cáo để Ban Giám hiệu xét,
quyết định.
2.
Xét kết quả kiểm tra
a)
Thành phần: lãnh đạo phòng đào tạo, lãnh đạo khoa phụ trách giảng dạy và chủ
nhiệm lớp.
b)
Trách nhiệm: phòng đào tạo phối hợp với khoa phụ trách giảng dạy, chủ nhiệm lớp
xét và quyết định kết quả điểm kiểm tra của học viên sau khi đã báo cáo và có ý
kiến của Ban Giám hiệu.
Chương IV
ĐIỂM VÀ XẾP LOẠI HỌC TẬP
Điều
13: Thang điểm
Tiểu
luận cuối khóa, bài thi, kiểm tra được đánh giá theo thang điểm 10
Điều
14. Điểm phần học, điểm cuối khóa
1.
Điểm phần học và hệ số.
a)
Điểm phần học là điểm trung bình của các bài kiểm tra và bài thi.
b)
Điểm kiểm tra được tính hệ số 1, điểm thi học phần được tính hệ số 2.
2)
Điểm trung bình chung khóa học và hệ số
a)
Điểm trung bình chung khóa học là điểm trung bình của điểm các phần học và điểm
tiểu luận cuối khóa.
b)
Điểm phần học tính hệ số 1, điểm tiểu luận cuối khóa tính hệ số 3.
3.
Điểm thi, kiểm tra lại phần của phần học nào thì được đưa vào để tính điểm
trung bình của phần học đó.
Điều
15. Xếp loại học tập
1.
Xếp loại học tập của học viên căn cứ vào điểm trung bình toàn khóa học, có 5
loại sau:
a)
Loại yếu: điểm trung bình chung khóa học dưới 5.
b)
Loại trung bình: điểm trung bình chung khóa học từ 5 đến cận 7, nhưng không có
phần học nào điểm dưới 5.
c)
Loại khá: điểm trung bình chung khóa học từ 7 đến cận 8, nhưng không có phần
học nào điểm dưới 6.
d)
Loại giỏi: điểm trung bình chung khóa học từ 8 đến cận 9, nhưng không có phần
học nào điểm dưới 7.
đ)
Loại xuất sắc: điểm trung bình chung khóa học từ 9 trở lên, nhưng không có phần
học nào điểm dưới 8.
2.
Học viên bị thi lại, khi xếp loại học tập cuối khóa, loại khá phải đạt điểm
trung bình chung khóa học từ 8 đến cận 9; loại giỏi phải đạt điểm trung bình
chung khóa học từ 9 đến cận 9,5; loại xuất sắc phải đạt điểm trung bình chung
khóa học 9,5 trở lên.
Chương V
LƯU TIỂU LUẬN, BÀI THI, KIỂM TRA VÀ
KẾT QUẢ TIỂU LUẬN, THI, KIỂM TRA
Điều
16. Trách nhiệm lưu
Tiểu
luận cuối khóa, bài thi, kiểm tra và điểm tiểu luận, điểm bài thi, kiểm tra lưu
tại phòng đào tạo của trường.
Điều
17. Thời gian lưu
Sau
khi công bố kết quả, điểm tiểu luận cuối khóa, điểm bài thi, kiểm tra, thời
gian lưu như sau:
1.
Bản tiểu luận cuối khóa lưu ít nhất 03 năm
2.
Bài thi lưu ít nhất 02 năm; bài kiểm tra lưu ít nhất 01 năm.
3.
Kết quả điểm tiểu luận cuối khóa, bài thi, kiểm tra lưu không thời hạn.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
18. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
1.
Các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực
hiện Quy chế này.
2.
Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy chế này
đều bãi bỏ./.
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Lê
Hữu Nghĩa
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét