Thứ Sáu, 10 tháng 4, 2015

ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ



THEO ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM KHÓA XI
------------------
Chương III
CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ VÀ NGHIỆP ĐOÀN

Điều 16. Điều kiện thành lập và hình thức tổ chức của công đoàn cơ sở
1.Điều kiện thành lập công đoàn cơ sở:
a.Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của công đoàn, được thành lập ở các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khi có ít nhất năm đoàn viên công đoàn hoặc năm người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.

b.Nghiệp đoàn là tổ chức cơ sở của công đoàn, tập hợp những người lao động tự do hợp pháp cùng ngành, nghề, được thành lập theo địa bàn hoặc theo đơn vị lao động khi có ít nhất mười đoàn viên công đoàn hoặc mười người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.
2.Hình thức tổ chức công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn:
a.Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn không có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn.
b.Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn.
c.Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận.
d.Công đoàn cơ sở có công đoàn cơ sở thành viên.
3.Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn không đủ điều kiện tồn tại và hoạt động, công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét quyết định giải thể.
Điều 17. Trình tự thành lập công đoàn cơ sở
1.Người lao động thánh lập công đoàn cơ sở:
a.Người lao động tổ chức ban vận động thành lập công đoàn cơ sở tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, giúp đỡ.
Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở có nhiệm vụ đề nghị với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở về hướng dẫn việc tuyên truyền, vận động, thu nhận đơn gia nhập công đoàn của người lao động và chuẩn bị việc tổ chức hội nghị thành lập công đoàn cơ sở.
b.Khi có đủ số lượng người lao động tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tự nguyện gia nhập tổ chức Công đoàn theo quy định tại khoản 1, Điều 16, Điều lệ này thì ban vận động tổ chức hội nghị thành lập công đoàn cơ sở theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
c.Hội nghị thành lập công đoàn cơ sở có nhiệm vụ công bố danh sách người lao động xin gia nhập Công đoàn; tuyên bố thành lập công đoàn cơ sở; bầu ban chấp hành công đoàn cơ sở.
d.Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi kết thúc hội nghị thành lập công đoàn cơ sở, ban chấp hành công đoàn cơ sở có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ra quyết định công nhận đoàn viên và công đoàn cơ sở.
đ. Hoạt động của công đoàn cơ sở, ban chấp hành công đoàn cơ sở chỉ hợp pháp sau khi có quyết định công nhận của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
2.Trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong việc thành lập công đoàn cơ sở:
a.Cử cán bộ công đoàn đến cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để truyên truyền, vận động, hướng dẫn, giúp đỡ người lao động gia nhập công đoàn; hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ người lao động tổ chức ban vận động thành lập công đoàn cơ sở.
b.Xem xét, ra quyết định công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị công nhận của công đoàn cơ sở nêu tại điểm d, khoản 1, Điều này. Trường hợp không đủ điều kiện công nhận thì phải thông báo bằng văn bản với nơi đề nghị công nhận biết.

c.Trường hợp người lao động không đủ khả năng tổ chức ban vận động thành lập công đoàn cơ sở, hoặc đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thành lập công đoàn cơ sở thì công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm vận động người lao động gia nhập công đoàn và thực hiện các quy trình thành lập công đoàn cơ sở như: Quyết định kết nạp đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, chỉ định ban chấp hành, ủy ban kiểm tra lâm thời và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra lâm thời.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét