BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG
BAN TỔ CHỨC
-------- |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM
---------------- |
Số: 40-HD/BTCTW
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2010
|
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG ĐỦ TUỔI TÁI CỬ THEO NHIỆM KỲ
ĐẠI HỘI ĐẢNG CÁC CẤP
Căn cứ Chỉ thị
số 37-CT/TW ngày 04-8-2009 của Bộ Chính trị “Về đại hội đảng bộ các cấp tiến
tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng” (sau đây gọi tắt là Chỉ thị
37-CT/TW);
Thực hiện
khoản 2 Điều 7 Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày 15-6-2010 của Chính phủ về hướng
dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ
nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định
67/2010/NĐ-CP);
Sau khi trao
đổi, thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài
chính và các cơ quan liên quan; Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử theo nhiệm kỳ trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam như sau:
1. Đối tượng
áp dụng
Cán bộ trong
các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam được quy định tại Điều 1 Nghị định số
67/2010/NĐ-CP là cấp ủy viên các cấp: cấp ủy trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh);
cấp ủy huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện); cấp ủy xã,
phường, thị trấn (cấp xã) và tương đương không đủ tuổi tái cử theo quy định tại
Chỉ thị 37-CT/TW và Nghị định 67/2010/NĐ-CP.
2. Điều kiện
để hưởng chế độ, chính sách
2.1. Cán bộ có
đủ các điều kiện sau được hưởng chế độ, chính sách “cán bộ nghỉ hưu trước tuổi”
- Có đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Không đủ
tuổi tái cử cấp ủy theo quy định tại Chỉ thị 37-CT/TW và Hướng dẫn số
33-HD/BTCTW ngày 25-9-2009 của Ban Tổ chức Trung ương;
- Có đơn tự
nguyện nghỉ hưu trước tuổi gửi cơ quan có thẩm quyền hoặc có nguyện vọng nghỉ
hưu trước tuổi và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
- Những trường
hợp cán bộ không đủ tuổi tái cử nêu trên nhưng có thời gian tính đến thời điểm
nghỉ hưu theo quy định chỉ còn 6 tháng trở xuống thì không thực hiện theo quy
định tại Nghị định 67/2010/NĐ-CP mà được thực hiện theo chế độ nghỉ hưu hiện
hành.
Ví dụ 1: Đồng
chí Nguyễn Văn A, sinh ngày 01-5-1951, có trên 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; là
tỉnh ủy viên nhiệm kỳ 2005-2010, Giám đốc Sở X. Đồng chí A không đủ tuổi tái cử
cấp ủy tỉnh, có đơn xin nghỉ hưu trước tuổi (hoặc có nguyện vọng nghỉ hưu trước
tuổi), được cấp có thẩm quyền chấp thuận; đồng chí A thuộc diện hưởng chế độ,
chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 2 Nghị định 67/2010/NĐ-CP.
Ví dụ 2: Đồng
chí Trần Thị B, sinh ngày 10-01-1956, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, là thị
ủy viên nhiệm kỳ 2005-2010, Phó trưởng Ban Tổ chức Thị ủy; đồng chí B không đủ
tuổi tái cử cấp ủy thị xã. Thời gian tính từ ngày Đại hội Đảng bộ thị xã (ngày 01-8-2010)
đến ngày đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định còn dưới 06 tháng. Tuy chưa có thông
báo nghỉ hưu, nhưng đồng chí B không thuộc diện hưởng chế độ, chính sách theo
quy định tại Nghị định 67/2010/NĐ-CP mà được hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu
theo quy định tại Nghị định 46/2010/NĐ-CP ngày 27-4-2010 của Chính phủ.
Ví dụ 3: Đồng
chí Đặng Văn C, sinh ngày 10-01-1952, có 19 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội;
là Bí thư Đảng ủy xã nhiệm kỳ 2005-2010; đồng chí B không đủ tuổi tái cử cấp ủy
xã; đồng chí C không thuộc diện hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định
67/2010/NĐ-CP mà được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định
92/2009/NĐ-CP ngày 22-10-2009 của Chính phủ.
2.2. Cán bộ có
đủ các điều kiện sau được hưởng chế độ, chính sách “cán bộ tiếp tục công tác
cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu”
- Cán bộ theo
quy định tại Mục 1 của Hướng dẫn này chưa đủ tuổi nghỉ hưu;
- Có phẩm
chất, năng lực, uy tín, sức khỏe để tiếp tục công tác và không có nguyện vọng
nghỉ hưu trước tuổi;
- Được cơ quan
có thẩm quyền bố trí vị trí công tác mới thích hợp.
Ví dụ 4: Đồng
chí Phạm Văn D, sinh ngày 15-3-1953, là tỉnh ủy viên nhiệm kỳ 2005-2010, Giám
đốc Sở Y; đồng chí không đủ tuổi tái cử cấp ủy tỉnh. Tính từ ngày Đại hội Đảng
bộ tỉnh (ngày 15-10-2010) đến ngày đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định còn 29 tháng.
Cấp có thẩm quyền bố trí đồng chí D về công tác tại một cơ quan mới. Đồng chí D
được thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 3 Nghị định
67/2010/NĐ-CP.
2.3. Cán bộ
thuộc một trong các trường hợp sau được hưởng chế độ, chính sách “cán bộ nghỉ
công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu”
- Cán bộ được
quy định tại Mục 2.2. của Hướng dẫn này mà cơ quan có thẩm quyền không bố trí
được vị trí công tác mới thích hợp.
- Cán bộ quy
định tại Mục 1 Hướng dẫn này còn dưới 02 năm (dưới 24 tháng) công tác mới đến
tuổi nghỉ hưu theo quy định, không bố trí được vị trí công tác mới thích hợp và
không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi
Ví dụ 5: Đồng
chí Vũ Văn E, sinh ngày 02-3-1953, là tỉnh ủy viên nhiệm kỳ 2005-2010, Chánh
Văn phòng Tỉnh ủy; đồng chí không đủ tuổi tái cử cấp ủy tỉnh. Tính từ ngày Đại
hội Đảng bộ tỉnh (ngày 01-10-2010) đến ngày đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định còn
29 tháng. Cấp có thẩm quyền có chủ trương bố trí đồng chí giữ một chức vụ mới
thích hợp nhưng đồng chí E thấy công việc mới không phù hợp. Đồng chí E đủ điều
kiện nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 4 Nghị định
67/2010/NĐ-CP.
Ví dụ 6: Đồng
chí Đinh Văn G, sinh ngày 15-4-1952, là tỉnh ủy viên nhiệm kỳ 2005-2010, Giám
đốc Sở T; đồng chí không đủ tuổi tái cử cấp ủy tỉnh. Tính từ ngày Đại hội Đảng
bộ tỉnh (ngày 15-11-2010) đến ngày đủ tuổi nghỉ hưu còn 17 tháng. Cấp có thẩm
quyền có chủ trương bố trí công việc khác nhưng đồng chí G thấy công việc mới
không thích hợp và không có đơn, nguyện vọng xin nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ
hưu. Sau khi xem xét tương quan chung, cơ quan có thẩm quyền quyết định để đồng
chí G được nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 4 Nghị
định 67/2010/NĐ-CP.
3. Nguồn kinh
phí
Nguồn kinh phí
giải quyết chính sách, chế độ đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử do ngân sách
nhà nước chi trả theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách hiện hành.
Kinh phí giải
quyết chế độ, chính sách theo Hướng dẫn này được thực hiện trong dự toán chi
ngân sách năm 2010, nếu thiếu thì được bổ sung trong dự toán chi ngân sách năm
2011 của các cơ quan, đơn vị.
Kinh phí giải
quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử trong các tập
đoàn, tổng công ty (công ty) nhà nước được ngân sách nhà nước cấp.
4. Tổ chức
thực hiện
- Hướng dẫn
này có hiệu lực từ ngày tổ chức đại hội đảng bộ các cấp theo Chỉ thị 37-CT/TW
đến kết thúc nhiệm kỳ Quốc hội khóa XII và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp nhiệm kỳ 2004-2011.
- Hồ sơ, thủ tục
ra quyết định nghỉ hưu, nghỉ chờ đủ tuổi nghỉ hưu do cơ quan quản lý cán bộ,
công chức thực hiện theo quy định phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
- Người được
áp dụng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định 67/2010/NĐ-CP thì không
áp dụng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày
08/08/2007 của Chính phủ.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh về Ban Tổ
chức Trung ương để nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận:
- Thường trực Ban Bí thư (để báo cáo);
- Các Bộ: Nội vụ; Lao động-Thương binh và Xã hội; Tài chính; - Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc TW - Lãnh đạo Ban Tổ chức TW; - Ban Tổ chức các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc TW; - Lưu VP; Vụ CSCB. |
KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN Nguyễn Văn Quynh |
--------------------------------------------------------------------------------------
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số: 67/2010/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ
KHÔNG ĐỦ TUỔI TÁI CỬ, TÁI BỔ NHIỆM GIỮ CÁC CHỨC VỤ, CHỨC DANH THEO NHIỆM KỲ
TRONG CƠ QUAN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM, NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về chế độ, chính sách đối
với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh), ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) và ở xã, phường, thị trấn
(cấp xã).
2. Cán bộ nêu tại khoản 1 Điều này được quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức.
3. Tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan
có thẩm quyền.
Điều 2. Chế độ, chính sách đối với cán bộ nghỉ hưu
trước tuổi
1. Cán bộ quy định tại Điều 1 Nghị định này có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, nếu có đơn tự nguyện nghỉ hưu
trước tuổi gửi cơ quan quản lý cán bộ thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng thêm các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước
tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ
hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm
đầu công tác, có đóng bảo hiểm xã hội; từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi
năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương;
d) Đối với cán bộ xếp lương chức vụ:
Tại thời điểm có đơn xin nghỉ hưu trước tuổi, nếu đã
xếp lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm từ đủ 48 tháng trở lên thì được
xếp lên bậc 2 của chức danh hiện đảm nhiệm để nghỉ hưu;
đ) Đối với cán bộ xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo:
Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng ở ngạch hiện giữ mà
trong thời gian giữ bậc luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật và
tại thời điểm có đơn xin nghỉ hưu trước tuổi còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để
được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng bậc lương trước
thời hạn 12 tháng để nghỉ hưu.
Nếu có thời gian công tác trước ngày 30 tháng 4 năm
1975, đang hưởng bậc lương cuối cùng hoặc đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung ở ngạch hiện giữ, đã có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và trong quá
trình công tác luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật trong thời
gian 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu thì được nâng ngạch không qua thi lên ngạch
trên liền kề trong cùng ngành chuyên môn, nghiệp vụ (nếu có) để nghỉ hưu.
2. Tiền lương tháng để tính trợ cấp được tính bình
quân tiền lương tháng thực lĩnh của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu, bao gồm:
mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức vụ,
phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu
lương (nếu có).
3. Thời gian công tác tính hưởng trợ cấp là thời gian
làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị
sự nghiệp công lập và công ty nhà nước được tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội
theo quy định chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ phục viên.
4. Khi tính trợ cấp nếu thời gian nghỉ hưu trước tuổi
hoặc thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính như sau:
a) Dưới 03 tháng thì không tính;
b) Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng
1/2 năm;
c) Từ trên 06 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng
một năm.
Điều 3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ tiếp tục
công tác cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu
1. Cán bộ quy định tại Điều 1 Nghị định này chưa đủ
tuổi nghỉ hưu theo quy định, nếu không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi mà có
phẩm chất, năng lực, uy tín, sức khỏe để tiếp tục công tác thì được cơ quan có
thẩm quyền có trách nhiệm bố trí vị trí công tác mới thích hợp. Trường hợp
không bố trí được vị trí công tác mới thích hợp thì giải quyết cho nghỉ công
tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Trường hợp vị trí công tác mới không quy định mức
lương chức vụ, phụ cấp chức vụ (không phải là chức danh lãnh đạo) hoặc có mức
lương chức vụ, phụ cấp chức vụ thấp hơn mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đã
được hưởng thì thực hiện bảo lưu mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đã được
hưởng trong 06 tháng; từ tháng thứ 07 trở đi hưởng mức lương chức vụ hoặc phụ
cấp chức vụ (nếu có) của vị trí công tác mới.
Điều 4. Chế độ, chính sách đối với cán bộ nghỉ công
tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu
Cán bộ quy định tại Điều 1 Nghị định này còn dưới 02
năm (dưới 24 tháng) công tác mới đến tuổi nghỉ hưu theo quy định, nếu không bố
trí được vị trí công tác mới thích hợp và không có nguyện vọng nghỉ hưu trước
tuổi thì được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ công tác chờ đủ tuổi
nghỉ hưu. Trong thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu được thực hiện chế
độ như sau:
1. Được hưởng nguyên mức lương chức vụ hoặc mức lương
theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm
niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
2. Cán bộ và cơ quan nơi cán bộ công tác trước khi
nghỉ chờ đủ tuổi nghỉ hưu căn cứ vào mức lương, các khoản phụ cấp và mức chênh
lệch bảo lưu lương (nếu có) được hưởng tại khoản 1 Điều này thực hiện đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo mức đóng như trước khi nghỉ công tác chờ đủ
tuổi nghỉ hưu.
3. Các chế độ khác (nếu có) thôi hưởng kể từ tháng
liền kề sau tháng có quyết định nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu.
4. Trường hợp cán bộ thuộc diện khi đang công tác được
sử dụng thường xuyên xe ô tô con phục vụ công tác, nếu tham gia các cuộc họp,
hội nghị theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền hoặc đi khám chữa bệnh thì báo
cơ quan nơi công tác trước khi nghỉ chờ đủ tuổi nghỉ hưu để bố trí xe đưa đón.
Điều 5. Nguồn kinh phí
Kinh phí giải quyết chế độ, chính sách theo quy định
tại Nghị định này do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2010.
Chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được
thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Cán bộ áp dụng chế độ, chính sách quy định tại Nghị
định này thì không áp dụng chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số
132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế.
Điều 7. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Đối với cán bộ thuộc các cơ quan nhà nước từ Trung
ương đến cấp huyện và cấp xã:
a) Cơ quan quản lý cán bộ thực hiện các công việc sau:
Lập danh sách những người được hưởng chế độ, chính
sách theo quy định tại Nghị định này và dự toán kinh phí giải quyết đối với
từng đối tượng gửi Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Thực hiện chi trả chế độ, chính sách quy định tại Nghị
định này đối với đối tượng được hưởng;
b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp danh sách những người được hưởng chế độ, chính
sách theo quy định tại Nghị định này và dự toán kinh phí giải quyết cho từng
đối tượng gửi Bộ Tài chính để giải quyết theo thẩm quyền; đồng thời gửi Bộ Nội
vụ để theo dõi, tổng hợp báo cáo Chính phủ;
c) Bộ Tài chính thẩm tra về việc tính toán chế độ,
chính sách, dự toán kinh phí và cấp kinh phí thực hiện chế độ, chính sách theo
quy định tại Nghị định này;
d) Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết
chế độ bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng theo đúng quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội và quy định tại Nghị định này.
2. Đối với cán bộ thuộc các cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam
và tổ chức chính trị - xã hội thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại
Nghị định này và theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền của Đảng và các tổ
chức chính trị - xã hội.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau khi thống nhất với Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị
định này đối với cán bộ thuộc phạm vi quản lý.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (5b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét