BỘ VĂN
HÓA,THỂ THAO
VÀ DU LỊCH ------- |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
06/2012/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 05 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
06/2011/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 01 NĂM 2011
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
HỖ TRỢ NGƯỜI CAO TUỔI THAM GIA HOẠT ĐỘNG
VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH VÀ TỔ CHỨC MỪNG THỌ NGƯỜI CAO TUỔI
Căn cứ Luật Người
cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định
số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi;
Căn cứ Nghị định
số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số
điều của Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 06/2011/NĐ-CP) về hỗ trợ người cao tuổi tham
gia hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi,
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định về việc hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du
lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này áp
dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn
hóa, thể thao và du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch), các cơ
quan, đơn vị thực hiện tổ chức mừng thọ người cao tuổi tại địa phương.
2. Người cao tuổi
tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch từ đủ 60 tuổi trở lên theo quy
định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi.
MỤC 2. HỖ TRỢ NGƯỜI CAO TUỔI THAM
GIA HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Điều 3. Hỗ
trợ người cao tuổi trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
Các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch có
trách nhiệm hỗ trợ người cao tuổi tham gia học tập, sinh hoạt văn hóa, giải
trí, du lịch, tập luyện thể dục, thể thao như sau:
1. Ưu tiên đầu tư
xây dựng, cải tạo các cơ sở văn hóa, thể thao và du lịch đáp ứng nhu cầu học
tập, sinh hoạt văn hóa, giải trí, rèn luyện sức khỏe của người cao tuổi.
2. Hướng dẫn, tạo
điều kiện thuận lợi để người cao tuổi sử dụng tài liệu thư viện và tham gia các
hoạt động do thư viện tổ chức dưới hình thức phù hợp với sức khỏe người cao
tuổi và nội quy thư viện.
3. Giúp đỡ, tạo
điều kiện cho người cao tuổi tham gia hoạt động thể dục, thể thao, bố trí dụng
cụ, người hướng dẫn tập luyện, tổ chức các giải thi đấu thể thao dành riêng cho
người cao tuổi, bảo đảm an toàn cho người cao tuổi trong quá trình tập luyện,
thi đấu tại cơ sở.
4. Phát triển các
loại hình du lịch phù hợp với tâm lý và sức khỏe người cao tuổi.
5. Hỗ trợ, giảm
giá dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của Thông tư này và quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 4.
Giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi
1. Người cao tuổi
khi tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, danh lam thắng cảnh; tập
luyện thể dục, thể thao tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch xuất trình giấy Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp
khác chứng minh là người cao tuổi thì được giảm giá dịch vụ.
2. Khuyến khích
các cơ sở cung cấp dịch vụ khác thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thực hiện giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định
tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Mức
giảm giá dịch vụ
1. Mức giảm giá
dịch vụ ít nhất là hai mươi phần trăm (20%) giá dịch vụ đang áp dụng tại các cơ
sở quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Trường hợp tại các
di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, danh lam thắng cảnh đang thực hiện thu
tiền dịch vụ gắn liền với phí tham quan thì mức giảm giá thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 127/2011/TT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tài chính
quy định mức thu phí tham quan di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, danh lam
thắng cảnh đối với người cao tuổi.
2. Mức giảm giá
dịch vụ cụ thể do Thủ trưởng các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này
căn cứ điều kiện thực tế quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhưng không được thấp hơn hai mươi phần trăm (20%) giá dịch vụ đang áp dụng.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ sở khi thực hiện giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi
1. Niêm yết công
khai văn bản Thông báo về việc giảm giá dịch vụ, mức giảm giá dịch vụ đối với
người cao tuổi tại nơi cung cấp dịch vụ.
2. Thông báo về
việc giảm giá dịch vụ tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
MỤC 3. TỔ
CHỨC MỪNG THỌ NGƯỜI CAO TUỔI
Điều 7.
Thời gian tổ chức mừng thọ người cao tuổi
Tổ chức mừng thọ
người cao tuổi từ đủ 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong
các ngày sau: Ngày người cao tuổi Việt Nam (06/6), Ngày Quốc tế người cao tuổi
(01/10), Tết Nguyên đán hoặc sinh nhật người cao tuổi.
Điều 8.
Trang trí buổi lễ mừng thọ
1. Treo Quốc kỳ ở
phía bên trái của sân khấu (nhìn từ phía dưới lên).
2. Tượng bán thân
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục cao phía dưới Quốc kỳ. Trường hợp cờ được
treo trên cột thì tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh được đặt chếch phía trước bên phải
cột cờ (nhìn từ phía dưới lên). Logo Hội người cao tuổi đặt trên và chính giữa
phía trên tiêu đề buổi lễ (cách 25-30cm).
3. Tiêu đề buổi lễ
được thể hiện bằng kiểu chữ in hoa trên nền phông về phía bên phải sân khấu.
4. Nội dung tiêu
đề thể hiện theo độ tuổi như sau:
a) Đủ 70 tuổi và
đủ 75 tuổi: lễ mừng thọ;
b) Đủ 80 tuổi và
đủ 85 tuổi: lễ mừng thượng thọ;
c) Đủ 90 tuổi, đủ
95 tuổi và 100 tuổi trở lên: lễ mừng thượng thượng thọ.
d) Trường hợp tổ
chức lễ mừng thọ chung đối với người cao tuổi thuộc nhiều độ tuổi khác nhau thì
nội dung tiêu đề ghi chung là: lễ mừng thọ
5. Hoa trang trí
đặt ở phía dưới, trước tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
6. Khẩu hiệu của
buổi lễ (nếu có) được treo ở vị trí nổi bật, phù hợp với không gian hội trường.
Nội dung khẩu hiệu do ban tổ chức quyết định.
Điều 9.
Trang phục trong buổi lễ mừng thọ
1. Trang phục
người cao tuổi được mừng thọ: trang phục truyền thống theo phong tục của dân
tộc, tôn giáo.
2. Trang phục
người tham dự buổi lễ mừng thọ; trang phục đẹp, lịch sự, phù hợp với thuần
phong mỹ tục.
Điều 10.
Trình tự tiến hành buổi lễ
1. Thông báo chương
trình buổi lễ.
2. Tuyên bố lý do
và giới thiệu đại biểu ngắn gọn, trang trọng.
3. Phát biểu khai
mạc.
4. Công bố danh
sách người cao tuổi được tổ chức mừng thọ.
5. Trao giấy mừng
thọ và tặng quà cho người cao tuổi được mừng thọ.
6. Văn nghệ chúc
mừng: hát, đọc thơ hoặc hình thức văn nghệ khác.
7. Đại diện lãnh
đạo chính quyền phát biểu chúc mừng.
8. Người được mừng
thọ phát biểu ý kiến. Trong trường hợp nhiều người được mừng thọ thì cử đại
diện phát biểu ý kiến.
9. Kết thúc buổi
lễ.
Điều 11.
Nguyên tắc tiến hành lễ mừng thọ
1. Người điều hành
buổi lễ là đại diện lãnh đạo Hội người cao tuổi cấp xã.
2. Trường hợp
người được mừng thọ ốm, yếu không đến dự lễ mừng thọ, ban tổ chức có trách
nhiệm đến tận nơi trao giấy mừng thọ và tặng quà.
3. Việc tổ chức
mừng thọ tại gia đình phải đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh
phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống văn hóa của từng địa phương, dân
tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của gia đình.
Điều 12.
Kinh phí tổ chức mừng thọ
Kinh phí tổ chức
lễ mừng thọ người cao tuổi được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách;
Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định
quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại
nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi và quy
định của pháp luật về tài chính có liên quan.
MỤC 4. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Hội Người cao tuổi địa phương tổ chức
mừng thọ người cao tuổi theo đúng quy định của Thông tư này, đảm bảo trang
trọng, tiết kiệm, phù hợp với thuần phong, mỹ tục của địa phương.
2. Hàng năm, tổ
chức theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc thực hiện hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao, du
lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi tại địa phương do mình quản lý.
Điều 14.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP; - Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Hội đồng Dân tộc, các UB của Quốc hội; - UBTƯMTTQVN; Cơ quan TƯ các đoàn thể; - Trung ương Hội Người cao tuổi; - Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP: - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT CP; - Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ TP; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL; - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Sở VHTTDL các tỉnh, TP trực thuộc TƯ; - Công báo; Website Bộ VHTTDL; - Lưu: VT, PC, NNO (370) ************************************ |
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh |
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số: 21/2011/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ
CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU CHO NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI NƠI CƯ TRÚ; CHÚC THỌ, MỪNG THỌ
VÀ BIỂU DƯƠNG, KHEN THƯỞNG NGƯỜI CAO TUỔI
CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU CHO NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI NƠI CƯ TRÚ; CHÚC THỌ, MỪNG THỌ
VÀ BIỂU DƯƠNG, KHEN THƯỞNG NGƯỜI CAO TUỔI
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Người cao tuổi;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử
dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc
thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi quy định tại Điều 13,
Điều 21 và Điều 24 Luật Người cao tuổi như sau:
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi:
Thông tư này quy
định nguồn kinh phí thực hiện; nội dung, mức chi; lập, chấp hành và quyết toán
kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ,
mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi.
2. Đối tượng áp
dụng:
a) Cơ quan, đơn
vị, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện các chính sách chăm sóc sức khoẻ ban
đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen
thưởng người cao tuổi.
b) Người cao tuổi
là công dân Việt Nam
từ đủ 60 tuổi trở lên theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi.
Điều 2.
Nguồn kinh phí thực hiện
1. Ngân sách địa
phương đảm bảo kinh phí thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi
tại nơi cư trú và kinh phí chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi.
2. Kinh phí biểu
dương, khen thưởng người cao tuổi có thành tích xuất sắc thực hiện theo quy
định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.
3. Nguồn vận động,
đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Các nguồn thu
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội
dung và mức chi
1. Chăm sóc sức
khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú:
Trạm y tế xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là trạm y tế xã) có trách nhiệm chăm sóc sức khoẻ
ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú, được ngân sách địa phương bảo đảm
kinh phí để chi cho các hoạt động sau:
a) Chi tuyên
truyền, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khoẻ; hướng dẫn người cao
tuổi kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khoẻ:
- Chi mua tài
liệu, sách, báo liên quan đến chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi. Mức chi thanh
toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Chi tổ chức các
buổi tuyên truyền tại trạm y tế xã, tổ chức tuyên truyền lưu động đến các thôn,
bản đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo:
+ Bồi dưỡng báo
cáo viên: 200.000 đồng/người/buổi.
+ Chi nước uống
cho người tham dự. Mức chi theo quy định hiện hành về chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Chi thuê hội
trường, phông, bạt, bàn ghế, thiết bị loa đài,... (nếu có). Mức chi thực hiện
theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hoá đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).
+ Truyền thông
trên phương tiện truyền thanh của xã: Chi biên tập 75.000 đồng/trang 350 từ;
bồi dưỡng phát thanh viên 15.000 đồng/lần.
+ Chi công tác phí
cho cán bộ trạm y tế xã đi tuyên truyền lưu động theo quy định hiện hành về chế
độ công tác phí đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Chi lập hồ sơ
theo dõi, quản lý sức khoẻ người cao tuổi:
Chi văn phòng
phẩm, in hồ sơ, mua sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo dõi, quản lý hồ
sơ sức khoẻ người cao tuổi. Mức chi thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ
sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Chi tổ chức
kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người cao tuổi:
- Trạm y tế xã lập
kế hoạch, phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên tổ chức kiểm tra
sức khoẻ định kỳ cho người cao tuổi tại địa phương theo hướng dẫn chuyên môn
của Bộ Y tế. Kinh phí thực hiện các đợt kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người cao
tuổi do ngân sách địa phương đảm bảo trong dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ kiểm tra sức khoẻ cho người cao tuổi theo phân cấp về chuyên
môn y tế và phân cấp ngân sách của địa phương.
- Căn cứ vào hướng
dẫn kiểm tra sức khoẻ định kỳ của Bộ Y tế, mức thu viện phí theo quy định hiện
hành của địa phương và quy mô đợt kiểm tra sức khoẻ, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người cao tuổi lập danh sách
đối tượng gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để làm căn cứ lập dự toán trong
dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị mình để tổ chức triển
khai thực hiện.
d) Trạm y tế xã cử
cán bộ y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại nơi cư trú cho người cao tuổi cô đơn,
bị bệnh nặng và có trách nhiệm:
- Hỗ trợ chi phí
đi lại từ trạm y tế xã đến nơi ở của người cao tuổi (đi và về) cho cán bộ y tế
xã để đến khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng không
thể đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Mức hỗ trợ tối đa 3.000 đồng/km đối với
vùng miền núi, vùng sâu, hải đảo; tối đa 2.000 đồng/km đối với các vùng còn
lại.
- Hỗ trợ chi phí
khám bệnh, chữa bệnh tại nơi cư trú cho người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng có
hoàn cảnh khó khăn. Mức hỗ trợ tối đa bằng mức khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
tại tuyến xã.
đ) Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hỗ trợ chi phí đi lại cho cán bộ y tế và
người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo đề nghị
của trạm y tế xã. Mức hỗ trợ theo giá vé phương tiện vận tải hành khách công
cộng hoặc giá thuê thực tế phương tiện vận chuyển (trường hợp không có phương
tiện vận tải hành khách công cộng).
2. Chúc thọ, mừng
thọ người cao tuổi:
a) Mức quà tặng
chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi:
- Người cao tuổi
100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng
quà gồm 5 mét vải lụa và 500.000 đồng tiền mặt.
- Người cao tuổi
90 tuổi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chúc thọ và tặng quà gồm hiện vật trị giá trị 100.000 đồng và 300.000 đồng tiền
mặt.
- Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương quy định mức quà tặng người cao tuổi ở tuổi 70, 75,
80, 85, 95 tuổi và trên 100 tuổi.
Kinh phí chúc thọ
và tặng quà người cao tuổi 90 tuổi và 100 tuổi được bố trí trong dự toán chi
thường xuyên hàng năm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (cơ quan thường
trực của Ban công tác người cao tuổi cấp tỉnh). Kinh phí tặng quà người cao
tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95 và trên 100 tuổi được bố trí trong dự toán chi
thường xuyên hàng năm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Nội dung và mức
chi tổ chức chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi:
Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Hội Người cao tuổi tại địa
phương và gia đình của người cao tuổi tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho người cao
tuổi đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với nếp sống văn hoá, phong tục,
tập quán của địa phương; bảo đảm kinh phí để chi cho các hoạt động sau:
- Chi in ấn hoặc
mua “Giấy mừng thọ”.
- Chi nước uống,
hoa quả, bánh kẹo. Mức chi bình quân 10.000 đồng/người tham dự.
- Chi thuê hội
trường, phông, bạt, bàn ghế, thiết bị loa đài... (nếu có). Mức chi thực hiện
theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hoá đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).
3. Chi biểu dương,
khen thưởng người cao tuổi có thành tích xuất sắc: Hình thức khen thưởng và mức
khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Thi đua Khen thưởng và các văn bản
hướng dẫn Luật.
Điều 4.
Trách nhiệm của Hội Người cao tuổi các cấp
1. Hội Người cao
tuổi các cấp giám sát việc thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho
người cao tuổi thuộc địa phương mình quản lý; có trách nhiệm cung cấp thông tin
về người cao tuổi và phối hợp với trạm y tế xã, phường, thị trấn trong việc
triển khai thực hiện.
2. Hội Người cao
tuổi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm lập danh sách người
cao tuổi 90 tuổi và 100 tuổi gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để lập dự
toán chi chúc thọ, mừng thọ đảm bảo đúng đối tượng và định mức quy định; phối
hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch chúc thọ, mừng thọ theo quy định.
3. Hội Người cao
tuổi tại địa phương phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và gia
đình người cao tuổi tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi 70, 75, 80,
85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày: ngày người cao tuổi Việt
Nam, ngày quốc tế người cao tuổi, Tết nguyên đán, sinh nhật người cao tuổi.
Điều 5. Lập
dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người
cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ, khen thưởng người cao tuổi
Công tác lập dự
toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện công tác chăm sóc sức
khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú, chúc thọ, mừng thọ, khen thưởng
người cao tuổi được thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 6.
Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 4 năm 2011.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để bổ
sung, sửa đổi./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét