Chủ Nhật, 27 tháng 3, 2011

HƯỚNG DẪN VỀ CHẾ ĐỘ ĐẢNG PHÍ

Công văn số 141-CV/VPTW/nb ngày 17-3-2011 :Chế độ đảng phí
10:33' 23/3/2011

Thực hiện Quyết định số 342-QĐ/TW ngày 28-12-2010 của Bộ Chính trị về chế độ đảng phí, Văn phòng Trung ương Đảng hướng dẫn thực hiện như sau:

I-ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG ĐẢNG PHÍ CỦA ĐẢNG VIÊN

Thu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí bao gồm: tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác. Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên, đóng đảng phí theo tỉ lệ (%) của thu nhập hằng tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân); đảng viên khó xác định được thu nhập thì quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng.

1- Đảng viên trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang:

1.1- Đảng viên trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương (tiền lương theo ngạch bậc, tiền lương tăng thêm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền), các khoản phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội; tiền công.

1.2- Đảng viên trong lực lượng vũ trang nhân dân:

a) Đảng viên trong Quân đội nhân dân:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hưởng lương theo cấp bậc quân hàm đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, các khoản phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội.

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ, mức đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% phụ cấp.

- Công nhân viên quốc phòng, lao động hợp đồng, mức đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương (bao gồm cả tiền lương tăng thêm), các khoản phụ cấp đóng bảo hiểm xã hội, tiền công.

b) Đảng viên trong Công an nhân dân:

- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương theo cấp bậc quân hàm, mức đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, các khoản phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội.

- Công nhân, viên chức, người lao động hợp đồng, lao động tạm tuyển, mức đóng đảng phí bằng 1% tiền lương (bao gồm cả tiền lương tăng thêm), các khoản phụ cấp đóng bảo hiểm xã hội, tiền công.

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn hưởng phụ cấp quân hàm; học sinh, học viên hưởng sinh hoạt phí, mức đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% phụ cấp, sinh hoạt phí.

Đối với đảng viên thuộc các đối tượng trên đây, nếu làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang thì mức đóng đảng phí như đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp.

2- Đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội, đóng đảng phí hằng tháng bằng 0,5% mức tiền lương bảo hiểm xã hội.

3- Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế:

3.1- Đảng viên làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế (sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế, báo chí…), mức đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương (bao gồm cả tiền lương tăng thêm), phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội; tiền công.

3.2- Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, mức đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội; tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị. Đối với các đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần (Nhà nước không nắm cổ phần chi phối); doanh nghiệp tư nhân, đảng viên tự kê khai tiền lương, phụ cấp lương tính đóng đảng phí với chi bộ; trường hợp khó xác định được tiền lương thì mức đóng đảng phí tối thiểu bằng 1% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước.

4- Đảng viên khác ở trong nước:

4.1- Đảng viên thuộc các ngành nghề nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lao động tự do…:

a) Trong độ tuổi lao động:

- Khu vực nội thành thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương đóng đảng phí 10.000 đồng/tháng.

- Khu vực nội thành đô thị loại I, loại II, loại III của các tỉnh trực thuộc Trung ương đóng đảng phí 8.000 đồng/tháng.

- Khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (địa bàn khu vực III theo quy định của Chính phủ) đóng đảng phí 4.000 đồng/tháng.

- Các khu vực còn lại đóng đảng phí 6.000 đồng/tháng.

b) Đối với đảng viên ngoài độ tuổi lao động (trên 55 tuổi đối với nữ, trên 60 tuổi đối với nam); đảng viên là thương binh, bệnh binh, người mất sức lao động, mức đóng đảng phí bằng 50% đảng viên trong độ tuổi lao động theo từng khu vực.

4.2- Đảng viên là học sinh, sinh viên không hưởng lương, phụ cấp, mức đóng đảng phí 3.000 đồng/tháng.

4.3- Đảng viên là chủ trang trại; chủ cửa hàng thương mại, sản xuất, kinh doanh dịch vụ, mức đóng đảng phí theo các khu vực như sau : Khu vực nội thành thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương đóng đảng phí 30.000 đồng/tháng.

- Khu vực nội thành đô thị loại I, loại II, loại III của các tỉnh trực thuộc Trung ương đóng đảng phí 25.000 đồng/tháng.

- Khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (địa bàn khu vực III theo quy định của Chính phủ) đóng đảng phí 15.000 đồng/tháng.

- Các khu vực còn lại đóng đảng phí 20.000 đồng/tháng.

5- Đảng viên sống, học tập, làm việc ở ngoài nước:

5.1- Đảng viên ra ngoài nước theo diện được hưởng lương hoặc sinh hoạt phí: cơ quan đại diện (kể cả phu nhân, phu quân); doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài và lưu học sinh, chuyên gia, cộng tác viên…, mức đóng đảng phí bằng 1% tiền lương hoặc sinh hoạt phí.

5.2- Đảng viên đi du học tự túc; đảng viên đi xuất khẩu lao động; đảng viên đi theo gia đình, đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống:

a) Đảng viên đi du học tự túc, đảng viên đi theo gia đình, đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống:

- Đảng viên đi du học tự túc, đảng viên đi theo gia đình, mức đóng là 2 USD/tháng.

- Đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống; kinh doanh, dịch vụ nhỏ, mức đóng là 3 USD/tháng.

b) Đảng viên đi xuất khẩu lao động :

- Làm việc tại các nước thuộc các nước công nghiệp phát triển và các nước có mức thu nhập bình quân trên đầu người cao (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…), mức đóng đảng phí hằng tháng là 4 USD/tháng.

- Làm việc tại các nước còn lại, mức đóng hằng tháng là 2 USD/tháng.

5.3- Đảng viên là chủ hoặc đồng chủ sở hữu các doanh nghiệp, khu thương mại, mức đóng đảng phí tối thiểu hằng tháng là 10 USD/tháng.

6- Đảng viên có nhiều nguồn thu nhập thì tính đóng đảng phí theo thu nhập ở cơ quan, đơn vị hoặc tại địa bàn nơi đảng viên sinh hoạt đảng.

7- Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trả bằng hiện vật; các khoản phụ cấp không tính đóng bảo hiểm xã hội; trợ cấp chính sách xã hội như: trợ cấp người hoạt động cách mạng trước năm 1945, trợ cấp Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng  Lao động, trợ cấp thương tật, trợ cấp thân nhân liệt sĩ, trợ cấp nhiễm chất độc da cam…. không tính vào thu nhập để tính đóng đảng phí .

8- Khuyến khích đảng viên thuộc mọi đối tượng trên đây tự nguyện đóng đảng phí cao hơn mức quy định nhưng phải được chi uỷ đồng ý.

9- Đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu có đơn đề nghị miễn hoặc giảm mức đóng đảng phí, chi bộ xem xét, báo cáo lên cấp uỷ cơ sở quyết định.

II- QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẢNG PHÍ

1- Trích, nộp đảng phí thu được

1.1. Ở  trong nước

a) Các chi bộ và đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng bộ cơ sở :

- Các chi bộ trực thuộc đảng bộ xã, phường, thị trấn; các chi bộ đại đội; chi bộ đồn, tàu biên phòng, tàu hải quân, tàu cảnh sát biển; các chi bộ đài, trạm ra đa; chi bộ đóng quân ở các xã biên giới vùng sâu, vùng xa, trên các đảo được trích lại 50%, nộp lên cấp uỷ cấp trên 50%.

- Các chi bộ còn lại và các đảng bộ bộ phận được trích lại 30%, nộp lên cấp uỷ cấp trên 70%.

b) Đảng bộ, chi bộ cơ sở ở xã, phường, thị trấn được trích để lại 90%, nộp 10% lên cấp uỷ cấp trên.

c) Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; các doanh nghiệp; các tổ chức kinh tế được trích để lại 70% nộp 30% lên cấp uỷ cấp trên.

d) Các đảng bộ cấp trên cơ sở hoặc được giao quyền cấp trên cơ sở, mỗi cấp được trích để lại 50% nộp 50% lên cấp uỷ cấp trên.

đ) Đảng uỷ khối trực thuộc các tỉnh uỷ, thành uỷ được trích để lại 50%, nộp 50% về cơ quan tài chính của các tỉnh uỷ, thành uỷ.

e) Các tỉnh uỷ, thành uỷ; các đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương, Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương được trích để lại 50%, nộp 50% về Văn phòng Trung ương Đảng.

1.2. Ở ngoài  nước

a) Chi bộ trực thuộc, đảng bộ trực thuộc đảng uỷ nước sở tại được trích để lại 30% nộp 70% lên cấp uỷ cấp trên.

b) Đảng bộ, chi bộ trực thuộc Đảng uỷ Ngoài nước được trích để lại 50% nộp 50% về Đảng uỷ Ngoài nước.

c) Đảng phí thu được của Đảng uỷ Ngoài nước nộp 100% về Văn phòng Trung ương Đảng.

2- Quản lý và sử dụng đảng phí

2.1- Đảng phí được trích để lại ở các cấp được sử dụng như sau:

- Chi bộ trực thuộc, đảng bộ bộ phận, số đảng phí được trích lại chi phục vụ cho hoạt động công tác đảng.

- Các tổ chức cơ sở đảng; tổ chức cấp trên cơ sở đảng không là đơn vị dự toán, số đảng phí trích giữ lại không tính vào định mức chi thường xuyên mà được bổ sung vào nguồn kinh phí hoạt động của các tổ chức đảng.

- Các đảng uỷ khối trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ; các đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương, số đảng phí trích để lại được bổ sung vào nguồn kinh phí hoạt động của tổ chức đảng.

- Các huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ trực thuộc tỉnh; tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương; Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương và cơ quan tài chính đảng ở Trung ương, số thu đảng phí được trích giữ lại không tính vào định mức kinh phí chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị mà được lập quỹ dự trữ của Đảng ở cấp đó. Quỹ dự trữ được dùng bổ sung chi hoạt động của cấp uỷ, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các tổ chức đảng trực thuộc có khó khăn; cấp uỷ đảng quyết định việc chi tiêu từ quỹ dự trữ.

2.2- Chế độ hạch toán và báo cáo

a) Chế độ hạch toán

a.1- Đối với các tổ chức cơ sở đảng, cấp trên cơ sở đảng không là đơn vị dự toán thực hiện theo Quyết định số 84-QĐ/TW, ngày 01-10-2003 và Thông tư liên tịch số 225/2004/TTLT-BTCQTTV-BTC, ngày 5-4-2004 của Ban Tài chính - Quản trị Trung ương và Bộ Tài chính.

a.2- Đối với các tổ chức đảng là đơn vị dự toán thực hiện như sau:

- Số đảng phí thu được ghi:

Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

Có TK 5118 (51181) - Thu đảng phí

- Số đảng phí nộp lên cấp trên ghi:

Nợ TK 5118 (51181) - Thu đảng phí

Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

- Cuối kỳ kết chuyển số đảng phí thu được ghi :

+ Đối với các đảng uỷ khối trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ; các đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương (không được lập quỹ dự trữ) ghi :

Nợ TK 5118 (51181) - Thu đảng phí

Có TK 461 - Nguồn kinh phí hoạt động

+ Đối với các tổ chức đảng được lập quỹ dự trữ ghi:

Nợ TK 5118 (51181) - Thu đảng phí

Có TK 463 - Nguồn kinh phí dự trữ

- Sử dụng nguồn kinh phí dự trữ:

+ Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các tổ chức đảng trực thuộc có khó khăn ghi:

Nợ TK 463 - Nguồn kinh phí dự trữ

Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

+ Bổ sung chi hoạt động cấp uỷ ghi :

Nợ TK 463 - Nguồn kinh phí dự trữ

Có TK 461 - Nguồn kinh phí hoạt động

b) Chế độ báo cáo

Các cấp uỷ có trách nhiệm tổng hợp thu, nộp, sử dụng đảng phí của cấp mình và toàn đảng bộ, lập báo cáo gửi lên cấp uỷ cấp trên. Văn phòng Trung ương Đảng có trách nhiệm tổng hợp thu, nộp, sử dụng đảng phí của toàn Đảng, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

Chế độ báo cáo thực hiện theo Phụ lục Sổ và Báo cáo thu nộp đảng phí kèm theo.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Đảng viên đóng đảng phí hằng tháng trực tiếp cho chi bộ. Chi bộ trực thuộc, đảng bộ bộ phận nộp đảng phí lên cấp trên theo tháng; các tổ chức cơ sở đảng còn lại nộp và gửi báo cáo lên cấp trên theo quý, trừ một số địa bàn đặc biệt do tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc Trung ương quy định.

2- Cấp uỷ hoặc cơ quan tài chính đảng cấp trên và uỷ ban kiểm tra các cấp có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn thường xuyên việc thực hiện quy định về chế độ đảng phí.

Hướng dẫn này được phổ biến, quán triệt đến chi bộ, đảng viên và có hiệu lực từ ngày 01-4-2011, thay thế Hướng dẫn số 724-HD/TCQT, ngày 12-10-2001; Công văn số 898-CV/TCQT, ngày 5-12-2001 của Ban Tài chính - Quản trị Trung ương; Quyết định số 912-QĐ/TCQT, ngày 12-10-2001 của Ban Tài chính - Quản trị Trung ương. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cấp uỷ và đảng viên phản ánh về Văn phòng Trung ương Đảng để nghiên cứu, giải quyết.

K/T CHÁNH VĂN PHÒNG
PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG

TUYÊN TRUYỀN VỀ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XIII VÀ ĐB HĐND CÁC CẤP


Công tác tuyên truyền được bắt đầu sau Hội nghị cán bộ chủ chốt của tỉnh triển khai việc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII và bầu cử đại biểu HÐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016 (ngày 18/2/2011).
Cụ thể công tác tuyên truyên được chia làm ba đợt như sau:

Ðợt một, từ ngày 19-2-2011 đến 15-4-2011:
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền cuộc bầu cử;
Tổ chức hội nghị báo cáo viên, tuyên truyền viên, phổ biến các văn bản, tài liệu về bầu cử như: Hiến pháp, Chỉ thị của Bộ Chính trị, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật Bầu cử đại biểu HÐND các cấp, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật Bầu cử đại biểu HÐND các cấp năm 2010, các văn bản của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Bầu cử Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội, đại biểu HÐND, các quy định về giới thiệu người ứng cử, tự ứng cử, về quyền bầu cử của công dân, các bước hiệp thương của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức, hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử...

Ðợt hai, từ ngày 16-4-2011 đến 22-5-2011:
Tiếp tục tuyên truyền về tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội, đại biểu HÐND; quyền và nghĩa vụ của người ứng cử; quyền và nghĩa vụ của cử tri; các quy định về trình tự bầu cử và thể thức bầu cử; công tác chuẩn bị bầu cử và hoạt động bầu cử trên toàn quốc.
          Tuyên truyền về các nội dung cụ thể và diễn biến về công tác chuẩn bị, không khí vui tươi, phấn khởi chuẩn bị cho bầu cử trong tỉnh, trong Khối, trong cơ quan doanh nghiệp…
Tổ chức trang trí, cổ động, treo khẩu hiệu, băng rôn, áp phích, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao… chào mừng cuộc bầu cử.
Đôn đốc, đồng thời thực hiện công tác kiểm tra cụ thể về công tác tuyên truyền bầu cử.

Ðợt ba, từ ngày 23-5-2011 đến 10-6-2011:
Tuyên truyền về kết quả bầu cử.

KHẨU HIỆU TUYÊN TRUYỀN
1. Cử tri cả nước tích cực tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016!
2. Nhiệt liệt chào mừng ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII  và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016, ngày 22 tháng 5 năm 2011!
3. Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân!
4. Bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIII và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016 dân chủ, đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm!
5. Sáng suốt lựa chọn những người tiêu biểu có đủ đức, đủ tài bầu vào Quốc hội khóa XIII và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016!
6. Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là trực tiếp góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân!
7. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh DakLak thi đua lập thành tích chào mừng cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016!
8. Đảng cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm!
9. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam muôn năm!
10. Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại sống mãi trong sự nghiệp của chúng ta!

XÂY DỰNG QUAN HỆ LAO ĐỘNG HÀI HÒA, ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP

 XÂY DỰNG QUAN HỆ LAO ĐỘNG
HÀI HÒA, ỔN ĐỊNH VÀ TIẾN BỘ TRONG DOANH NGHIỆP

1 - Căn cứ Nghị quyết TW6 (khóa X) về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”;
           2- Căn cứ Chỉ thị số 22 - CT/TW ngày 05/6/2008 của Ban Bí thư về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp;
         3- Căn cứ Điều 6, Luật Doanh nghiệp và Nghị định số 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
         4- Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 18/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch triển khai Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 05/6/2008 của Ban Bí thư về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong Doanh nghiệp;
          5 - Kế hoạch số 03 - KH/TU, ngày 04/12/2010 của Tỉnh ủy DakLak về thực hiện Chỉ thị số 22 - CT/TW ngày 05/6/2008 của Ban Bí thư về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp;
          6 - Công văn số 1058, ngày 09/3/2011 v/v triển khai kế hoạch số 03- KH/TU, ngày 04/12/2010 của Tỉnh ủy DakLak về thực hiện Chỉ thị số 22 - CT/TW ngày 05/6/2008 của Ban Bí thư về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp;
          7 - Ban Thường vụ ĐUK có Công văn số 41-CV/ĐUK, ngày 02/3/2011 về việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp;
          8 - Quyết định số 380-QĐ/ĐUK, ngày 16/3/2011 v/v thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.

ĐỌC THÊM;

          Chỉ thị số 07-CT/TW, ngày 23/11/1996 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về “Tăng cường công tác xây dựng Đảng các đoàn thể nhân dân trong các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tư nhân (gọi tắt là doanh nghiệp tư nhân) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài''
          Kết luận số 80 - KL/TW ngày 29/7/2010 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa VIII) trong tình hình mới.



BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG         ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

               Số: 22-CT/TW                              Hà Nội, ngày 05 tháng 6  năm 2008
                                                          

CHỈ THỊ

BAN BÍ THƯ

về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng

quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.


Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong những năm qua, nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng cao; vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tăng nhanh; cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực; hàng năm tạo việc làm cho hàng triệu lao động; thu nhập và đời sống của người lao động trong các doanh nghiệp được cải thiện; từng bước hình thành quan hệ lao động lành mạnh trong doanh nghiệp, xuất hiện nhiều mô hình, nhiều doanh nghiệp có quan hệ lao động tốt.
Đạt được kết quả trên là do thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội  chủ nghĩa từng bước được hoàn thiện; công tác quản lý nhà nước về đầu tư và lao động có chuyển biến tích cực; nhiều tổ chức công đoàn trong các loại hình doanh nghiệp đã trở thành người đại diện, bảo vệ quyền lợi pháp của người lao động, góp phần giúp doanh nghiệp ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, thời gian gần đây, tình trạng tranh chấp lao động dẫn đến đình công không đúng trình tự pháp luật lao động có xu hướng gia tăng với quy mô lớn, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội và môi trường đầu tư, làm thiệt hại cho người lao động, cho doanh nghiệp và cho cả nền kinh tế.
Nguyên nhân của tình hình trên chủ yếu là do người sử dụng lao động chưa thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật lao động, chưa quan tâm đúng mức đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; điều kiện sinh hoạt vật chất và tinh thần của người lao động trong nhiều khu công nghiệp, khu chế  xuất chưa được bảo đảm; công tác quản lý nhà nước về lao động còn bất cập; nhiều doanh nghiệp ngoài nhà nước chưa có tổ chức CĐ, hoặc có tổ chức CĐ nhưng hoạt động chưa hiệu quả, chưa trở thành người đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ trong DN; hầu hết các DN ngoài nhà nước chưa có tổ chức Đảng, đoàn thanh niên để lãnh đạo, tập hợp, vận động, giáo dục NLĐ; đa số NLĐ xuất thân từ nông thôn nên nhận thức, hiểu biết về chính sách, pháp luật lao động còn hạn chế; quan hệ cung - cầu về lao động còn mất cân đối.
Để khắc phục tình trạng trên, từ đó góp phần ổn định môi trường đầu tư, bảo đảm tăng trưởng kinh tế bền vững; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong các DN, Ban Bí thư yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức Đảng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Khẩn trương triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khoá X) về tiếp tục xây dựng GCCN Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước; có chương trình, kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật cho công nhân; chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của NLĐ; hoàn thiện chính sách tiền lương, BHXH, BHYT; quy hoạch các KCN-KCX gắn với quy hoạch khu dân cư; có giải pháp phát triển nhà ở và hạ tầng xã hội nhằm cải thiện đời sống của NLĐ.
2. Tổ chức tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW, ngày 23.11.1996 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể nhân dân trong các DN tư nhân và DN có vốn đầu tư nước ngoài; đánh giá những việc làm được, chưa làm được, rút ra những kinh nghiệm, những mô hình tổ chức cơ sở đảng hoạt động có hiệu quả để nhân rộng trong các doanh nghiệp khác. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và chỉ đạo kiên quyết việc thành lập, hoạt động của tổ chức cơ sở đảng và các tổ chức chính trị - xã hội tại các doanh nghiệp.
3. Các tỉnh uỷ, thành uỷ chỉ đạo sơ kết việc thực hiện Chỉ thị số 06/2006/CT-TTg, ngày 6.3.2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấp hành pháp luật lao động, xác định đúng trách nhiệm của các cấp chính quyền ở địa phương theo quy định của pháp luật đối với các cuộc đình công của công nhân xảy ra không đúng trình tự của pháp luật trên địa bàn, từ đó đề ra những biện pháp thiết thực để tiếp tục chỉ đạo trong thời gian tới, nhằm hạn chế xảy ra tranh chấp lao động.
4. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách lao động và tổ chức triển khai thực hiện đến tận DN và NLĐ; bổ sung số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra lao động nhằm tăng cường công tác thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật lao động trong DN; hoàn thiện thể chế và chính sách để thị trường lao động phát triển lành mạnh, bảo đảm cân đối cung - cầu lao động giữa các ngành, các vùng,  giữa thành thị, nông thôn và cơ cấu trình độ tay nghề.
5. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và tạo lập môi trường để đại diện người sử dụng lao động, hiệp hội DN, hiệp hội ngành nghề hoạt động có hiệu quả nhằm hỗ trợ DN trong việc thực thi pháp luật và chính sách về lao động, nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc chăm lo lợi ích, đời sống vật chất và tinh thần cho NLĐ, thực hiện tốt cơ chế phối hợp ba bên ở cấp ngành và địa phương về quan hệ lao động, thúc đẩy ký kết TƯLĐTT cấp ngành, cấp khu vực.
6. Đảng đoàn Tổng LĐLĐVN có kế hoạch cụ thể củng cố, phát triển và đổi mới cơ chế hoạt động của tổ chức CĐ trong các DN, để tổ chức CĐ thực sự là người đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, xây dựng quan hệ lao động lành mạnh trên tinh thần hợp tác, bảo đảm hài hoà lợi ích giữa nhà đầu tư, NLĐ và Nhà nước; nghiên cứu, đề xuất chính sách đào tạo, bồi dưỡng và có chế độ đãi ngộ phù hợp đối với cán bộ CĐCS trong DN.
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo xây dựng và phát triển mô hình hoạt động của tổ chức đoàn thanh niên trong doanh nghiệp ngoài nhà nước để tập hợp, tuyên truyền, vận động, giáo dục về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho người lao động.
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp chặt chẽ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nâng cao hiệu quả công tác nữ công của công đoàn tại các doanh nghiệp và các khu công nghiệp.
7. Các cơ quan thông tin, truyền thông tổ chức tốt việc tuyên truyền các quan điểm, chủ trương của Đảng về hội nhập kinh tế, thu hút đầu tư để phản ánh trung thực, khách quan những việc làm được, chưa làm được, tránh thông tin, đưa tin một chiều tạo nên những phản ứng không tốt trong quan hệ lao động và dư luận xã hội.
8. Các cấp uỷ, tổ chức Đảng có hình thức phù hợp quán triệt nội dung của chỉ thị này trong toàn hệ thống chính trị; coi nội dung xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong DN là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài để thực hiện cho được mục tiêu ổn định chính trị, xã hội, đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, tạo việc làm, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho NLĐ.
Các ban cán sự đảng, đảng đoàn cán bộ, ngành, đoàn thể TW, các cấp uỷ đảng và chính quyền các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này. Văn phòng TW Đảng chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Đảng đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đảng đoàn Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị và định kỳ báo cáo Ban Bí thư.
T/M BAN BÍ THƯ
(đã ký)
Trương Tấn Sang
---------------------------------------------------------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
________
Số: 1129/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày  18  tháng 8  năm 2008

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp
__________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
Căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, các Bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
                                                                    KT. THỦ TƯỚNG
                                                                   PHÓ THỦ TƯỚNG
Nơi nhận:                                                                   (Đã ký)
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;                                              Nguyễn Sinh Hùng   
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,                                              
  cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,                                              
  thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;                                       
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;                                           
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;                                                                                 
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;  
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-  Lưu: Văn thư, KGVX (5b).Hà

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
___________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________



KẾ HOẠCH
Triển khai Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 05 tháng 6 năm 2008
của Ban Bí thư về tăng cường công tác lãnh đạo, 
chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hoà, 
ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày  18  tháng 8 năm 2008)
__________

Trước tình hình đình công ở một số doanh nghiệp có xu hướng gia tăng, ngày 05 tháng 6 năm 2008, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 22-CT/TW về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. Để chủ động hoàn thiện môi trường pháp lý hướng hoạt động đình công tại các doanh nghiệp diễn ra trong khuôn khổ pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp trên cơ sở thực hiện quan hệ lao động hài hoà, ổn định giữa người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời bảo đảm ổn định môi trường đầu tư và trật tự xã hội, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Chỉ thị với các nội dung sau:
1. Nhiệm vụ của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thực hiện; sửa đổi, bổ sung Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động; hướng dẫn quy trình thương lượng ký kết thoả ước lao động tập thể, xây dựng thang lương, bảng lương trong doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; 
- Đẩy mạnh hoạt động của Ủy ban Quan hệ lao động; chỉ đạo thành lập hướng dẫn hoạt động của tổ chức liên ngành về quan hệ lao độngmột số địa phương; xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động 3 bên giữa đại diện người lao động, đại diện người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại địa phương; kiểm tra, giám sát việc thương lượng và ký kết thoả ước lao động tập thể trong doanh nghiệp; chỉ đạo, hỗ trợ các địa phương triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế đình công không đúng trình tự pháp luật quy định;
- Nghiên cứu xây dựng các định chế để hỗ trợ cho 2 bên trong quan hệ lao động (với tư cách là bên thứ ba) ở cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố;
- Chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Ủy ban nhân dân một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai xây dựng thí điểm mô hình quan hệ lao động; xây dựng mô hình đàm phán, tham vấn tiền lương, hỗ trợ nâng cao kỹ năng thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể tại doanh nghiệp; triển khai thí điểm xây dựng và ký kết một số thoả ước lao động tập thể theo ngành;    
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam xây dựng Đề án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động theo Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10 năm 2008;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển dạy nghề và nâng cao trình độ văn hoá, trình độ tay nghề gắn liền với giáo dục pháp luật và ý  thức tác phong lao động công nghiệp cho công nhân, trình Thủ tướng Chính phủ quý III năm 2009;
- Phối hợp với Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu bổ sung biên chế thanh tra viên lao động và nâng cao chất lượng hoạt động của thanh tra lao động; phối hợp với các tỉnh, thành phố có nhiều doanh nghiệp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật lao động trong doanh nghiệp.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lý về hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp; định kỳ tổ chức các cuộc trao đổi, đối thoại với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế để kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách và pháp luật hiện hành, trong đó có vấn đề thực hiện đúng các chế độ, chính sách đối với người lao động;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, nhất là vấn đề phân cấp và phối hợp giữa cơ quan lao động cấp tỉnh và Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất trong quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn và hoàn thành trong quý II năm 2009;
- Nghiên cứu chính sách khuyến khích các dự án đầu tư vào các vùng nông thôn, miền núi để sử dụng hợp lý lực lượng lao động tại chỗ; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại địa phương khi xem xét cấp phép đầu tư các dự án sử dụng nhiều lao động ở các thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng điểm để tránh việc dịch chuyển quá lớn lao động, tạo ra mất cân đối về cung - cầu lao động, trình Thủ tướng Chính phủ vào quý II năm 2009.
c) Bộ Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, trình Chính phủ Đề án phát triển nhà ở cho công nhân, xây dựng công trình sinh hoạt văn hoá, cơ sở phúc lợi xã hội tại các khu công nghiệp tập trung trong quý II năm 2009;
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu ban hành đồng bộ chính sách ưu đãi về thuế, đất đai, tín dụng, tiêu chuẩn nhà cho thuê, giá cho thuê nhà nhằm khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia xây dựng nhà ở và các công trình xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp tập trung, trình Chính phủ quý I năm 2009.
d) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét tăng biên chế thanh tra lao động cho phù hợp với sự phát triển của các doanh nghiệp, trước hết là cấp quận, huyện nơi tập trung nhiều doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
đ) Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương chỉ đạo các cơ quan thông tin báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền về pháp luật lao động và chính sách mới của Nhà nước; chỉ đạo việc đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng bảo đảm chính xác, đầy đủ, tránh đưa tin gây hiểu lầm, kích động đình công, bãi công.
e) Bộ Công an tăng cường công tác nắm tình hình, ngăn chặn kịp thời các đối tượng thù địch lợi dụng nhằm chống phá, gây mất ổn định an ninh chính trị; có biện pháp xử lý nghiêm minh theo pháp luật các phần tử xúi giục, kích động công nhân đình công trái pháp luật, chống người thi hành công vụ hoặc ngăn cản công nhân vào làm việc, gây mất trật tự công cộng.
g) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Chỉ đạo thành lập tổ chức liên ngành về quan hệ lao động cấp tỉnh để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, xử lý các vấn đề về quan hệ lao động trên địa bàn; phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chỉ đạo thành lập tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp để thực hiện vai trò đại diện của người lao động, xử lý các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động;
- Chỉ đạo việc tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật lao động trong các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bằng nhiều hình thức phù hợp, trực tiếp đến  người lao động và người sử dụng lao động);
- Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn; củng cố lực lượng thanh tra viên lao động phù hợp với thực tế số lượng doanh nghiệp tại địa phương; thường xuyên theo dõi và kịp thời giải quyết các vướng mắc, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động, không để tranh chấp kéo dài dẫn đến đình công;
- Tiến hành sơ kết, đánh giá việc thực hiện Chỉ thị số 06/2006/CT-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo và chấp hành pháp luật lao động trong các doanh nghiệp; tiếp tục duy trì hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Tổ công tác liên ngành cấp huyện để hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết đình công không đúng trình tự pháp luật quy định; rút kinh nghiệm giải quyết đình công thời gian qua, đưa ra quy trình, cách thức phối hợp giải quyết đình công hiệu quả;
- Chỉ đạo việc thành lập Hội đồng hoà giải cấp cơ sở, công nhận hoà giải viên lao động; kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động; hỗ trợ doanh nghiệp đàm phán, thương lượng ký kết thoả ước lao động tập thể;
 - Rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch phát triển các khu dân cư, cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng; triển khai xây dựng nhà ở, công trình công cộng phục vụ công nhân làm việc tại các khu công nghiệp tập trung.
2. Đề nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở cấp Trung ương cũng như việc chỉ đạo, hướng dẫn thành lập các tổ chức đại diện cho người sử dụng lao động cấp ngành, cấp địa phương;
- Có kế hoạch định kỳ tổ chức gặp gỡ, làm việc với các chủ doanh nghiệp, người sử dụng lao động để nghe ý kiến, đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp phải tôn trọng và chấp hành các quy định của pháp luật lao động;
- Phối hợp với cơ quan nhà nước và các cơ quan liên quan xây dựng quy chế hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp;
- Xây dựng chương trình hành động nâng cao năng lực cho các hiệp hội doanh nghiệp trong lĩnh vực quan hệ lao động; tổ chức thường xuyên các khóa đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, cung cấp thông tin, tư vấn… cho các hiệp hội doanh nghiệp và người sử dụng lao động trong việc thực hiện pháp luật lao động và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ trong doanh nghiệp. Trước mắt, tập trung hướng dẫn các hiệp hội doanh nghiệp và người sử dụng lao động xây dựng thỏa ước lao động tập thể cấp ngành và cấp doanh nghiệp;
- Nghiên cứu, tổng kết các mô hình quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp; tổ chức việc tôn vinh, khen thưởng kịp thời các doanh nghiệp xây dựng quan hệ lao động tiến bộ và phổ biến để áp dụng rộng rãi trong cộng đồng doanh nghiệp.
3. Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Chỉ thị số 22-CT/TW của Ban Bí thư, trong đó tập trung:
- Chỉ đạo đẩy mạnh việc thành lập tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp, nhất là trong doanh nghiệp FDI; xác định rõ trách nhiệm đại diện cho người lao động của tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp, nghiên cứu đổi mới cơ chế và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp; có kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực hoạt động, kỹ năng đàm phán, thương lượng cho cán bộ công đoàn trong doanh nghiệp nhằm bảo đảm vai trò là tổ chức đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; đề xuất, kiến nghị cụ thể các chính sách bảo đảm quyền lợi đối với cán bộ công đoàn tại doanh nghiệp;
- Chỉ đạo công đoàn cấp trên hỗ trợ công đoàn cơ sở đàm phán, thương lượng ký kết thỏa ước lao động tập thể trong doanh nghiệp; thành lập tổ chức công đoàn cấp ngành để tiến hành việc thương lượng, ký kết thỏa ước lao động ngành;
- Triển khai các giải pháp cụ thể tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật lao động cho người lao động; chỉ đạo việc giám sát thực hiện chính sách, pháp luật lao động, đồng thời phối hợp với các bên liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động tại các doanh nghiệp.
4. Đề nghị Toà án nhân dân tối cao nghiên cứu, hướng dẫn đơn giản hoá thủ tục tố tụng trong việc giải quyết tranh chấp lao động.
5. Đề nghị Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt nam  xây dựng tổ chức đoàn, hội phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp; phối hợp với tổ chức công đoàn xây dựng đội ngũ công nhân lao động trong các doanh nghiệp có nhận thức chính trị, có hiểu biết pháp luật và có trình độ văn hoá, tay nghề đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 23 tháng 11 năm 1996 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể nhân dân trong các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; nghiên cứu bổ sung tăng thêm biên chế cho tổ chức công đoàn tại các địa phương có nhiều khu công nghiệp và doanh nghiệp ngoài nhà nước; Ban Dân vận Trung ương nghiên cứu xây dựng Quy chế dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước./. 

                                                               KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG 
(Đã ký) 
Nguyễn Sinh Hùng

 ****************************************


Chỉ thị Số 07-CT/TW ngày 23-11-1996
"Về tăng cường công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể nhân dân
trong các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần tư nhân (gọi tắt là doanh nghiệp tư nhân)
và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài "

Thực hiện chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần mà mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, mấy năm gần đây, nhiều doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập và đi vào hoạt động, đóng góp tích cực vào những thành tựu chung của công cuộc đổi mới ở nước ta. Nhưng sự phát triển ấy chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa khai thác và phát huy tốt tiềm năng về nguồn vốn, tài nguyên và lao động trong nước, thu hút vốn đầu tư, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài. Hoạt động của không ít doanh nghiệp đã bộc lộ những yếu kém, tiêu cực như trốn thuế, lậu thuế, vi phạm hợp đồng; ở một số nơi quyền lợi và nhân phẩm của người lao động chưa được tôn trọng và bảo vệ.... Sự lãnh đạo của Đảng, công tác quản lý của Nhà nước và hoạt động của các đoàn thể ở các cấp đối với các doanh nghiệp này chưa được coi trọng đúng mức.
Tình hình trên có nguyên nhân khách quan vì đây là lĩnh vực mới, chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm; nhưng chủ yếu là do các cấp, các ngành chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng, chưa có biện pháp tăng cường lãnh đạo, quản lý đối với sự phát triển của khu vực kinh tế này; chậm có quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đảng trong các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thiếu tổ chức và cán bộ chăm lo việc xây dựng Đảng và đoàn thể trong các loại doanh nghiệp nói trên.
Để bảo đảm cho các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục phát triển lành mạnh, đúng hướng, đóng góp tích cực vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong những năm tới, các cấp uỷ và tổ chức đảng cần thực hiện tốt một số nội dung sau đây :
1- Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, bổ sung, hoàn thiện luật pháp, làm tốt chức năng quản lý của cơ quan nhà nước đối với các loại doanh nghiệp nói trên.
2- Xúc tiến việc xây dựng và củng cố tổ chức đảng và đoàn thể trong các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trước hết là ở những doanh nghiệp có quy mô lớn và vừa, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế, rút kinh nghiệm để tiến hành ở các doanh nghiệp khác.
Các tổ chức đảng và đoàn thể trong doanh nghiệp hoạt động công khai, hợp pháp theo Hiến pháp, Điều lệ Đảng và điều lệ của các đoàn thể, bảo đảm hiệu quả thiết thực, tránh hình thức.
- ở những doanh nghiệp đã có từ 3 đảng viên chính thức trở lên đang làm việc tại doanh nghiệp nhưng còn sinh hoạt đảng ở nơi khác, cấp uỷ cấp trên trực tiếp kiểm tra xem xét, nếu thấy các đảng viên đó có đủ điều kiện thì chỉ đạo chuyển sinh hoạt đảng của số đảng viên đó về doanh nghiệp để lập tổ chức đảng tại doanh nghiệp.
- ở những doanh nghiệp chưa có đảng viên hoặc có đảng viên nhưng chưa đủ điều kiện lập tổ chức đảng, cấp uỷ cấp trên trực tiếp bố trí cán bộ đảng có kinh nghiệm đến làm việc ở doanh nghiệp để cùng với các đoàn thể trong doanh nghiệp tiến hành công tác giáo dục quần chúng, phát triển đảng viên tiến tới lập tổ chức đảng.
- Đối với những doanh nghiệp hợp tác, liên doanh với nước ngoài, ngay khi chuẩn bị dự án đầu tư, các cơ quan, đơn vị phía Việt Nam tham gia liên doanh phải nhanh chóng hình thành tổ chức đảng (chi bộ, tổ đảng) trong cơ quan, đơn vị làm công tác chuẩn bị đầu tư, liên doanh; tạo tiền đề thuận lợi để lập tổ chức đảng khi doanh nghiệp đi vào hoạt động.
Các cơ quan quản lý và các tổ chức làm công tác chuẩn bị đầu tư phải có kế hoạch lựa chọn, đào tạo, chuẩn bị cán bộ, đảng viên, nhân viên có đủ tiêu chuẩn để đưa vào liên doanh, trước hết là những chức vụ trong Hội đồng quản trị, giám đốc doanh nghiệp, cán bộ tài chính, kế toán, tổ chức nhân sự.... của doanh nghiệp. Thực sự coi trọng công tác giáo dục, quản lý, giữ gìn phẩm chất đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ, đảng viên.
- Đối với những doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, cấp uỷ cấp trên trực tiếp cử cán bộ, đảng viên tiếp xúc, làm việc với chủ doanh nghiệp nước ngoài, tuyên truyền, phổ biến để họ nhận thức rõ về sự cần thiết và ý nghĩa, mục đích của việc lập tổ chức đảng, công đoàn và các đoàn thể khác tại doanh nghiệp. Trước hết, phải quan tâm xây dựng tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp theo luật định, từ hoạt động của công đoàn mà lựa chọn đoàn viên ưu tú để phát triển đảng viên, tiến tới lập tổ chức đảng.
3- Xây dựng các tổ chức đoàn thể trong doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Cấp uỷ các cấp lãnh đạo ban chấp hành các đoàn thể cấp mình đi sát cơ sở, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục quần chúng, phát triển đoàn viên, hội viên để lập tổ chức của các đoàn thể phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp. ở các đơn vị có đủ điều kiện theo quy định của Luật Công đoàn và Luật Lao động, phấn đấu đến hết năm 1997 có tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp lớn và vừa, tiến tới lập tổ chức công đoàn ở các doanh nghiệp tư nhân, liên doanh còn lại. Từng bước lập các chi đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, chi hội thanh niên, chi hội phụ nữ..... ở các cơ sở này.
4- Cấp uỷ các cấp thường xuyên chăm lo việc nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức đảng trong doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo đúng quy định (kèm theo Chỉ thị này) của Bộ Chính trị.
5- Tổ chức thực hiện.
ở cấp Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Ban Kinh tế Trung ương, Ban Dân vận Trung ương, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh..... có bộ phận hoặc cán bộ chuyên trách thường xuyên theo dõi, nghiên cứu về công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể trong doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để các cơ quan nói trên giúp Thường vụ Bộ Chính trị hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện Chỉ thị này.
Các học viên chính trị, hành chính, các trường đoàn thể cấp Trung ương có kế hoạch nghiên cứu xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ đảng, đoàn thể trong các doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; hướng dẫn các trường ở các ngành, các tỉnh, thành và trung tâm giáo dục chính trị cấp huyện về nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ đảng, đoàn thể trong khu vực này.
Các cấp uỷ địa phương tiến hành sơ kết, rút kinh nghiệm về sự lãnh đạo của cấp uỷ đối với việc phát triển các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở địa phương, nhất là ở thành phố, thị xã trong thời gian qua. Phân công, phân cấp rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và đoàn thể đối với các doanh nghiệp này. Có kế hoạch hướng dẫn, chỉ đạo việc lập các hội hoặc câu lạc bộ của các doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), theo ngành nghề, đúng luật pháp, trên cơ sở tự nguyện.
Cấp uỷ các cấp chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác đảng, công tác đoàn thể trong các doanh nghiệp, phân công người trực tiếp bàn với chủ doanh nghiệp để họ tạo điều kiện thuận lợi để các cán bộ đó hoạt động.
Cấp uỷ tỉnh, thành phố, quận, thị xã trọng điểm (nơi có nhiều doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) lập bộ phận chuyên trách trực thuộc cấp mình, giúp cấp uỷ chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, đoàn thể ở doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các tỉnh, huyện, thị khác có bộ phận và cán bộ chuyên trách ở ban tổ chức của cấp uỷ để thực hiện các nội dung trên.
Nói chung các tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trực thuộc cấp uỷ huyện, quận, thị hoặc đảng uỷ cấp trên cơ sở; một số tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp lớn và quan trọng đặt trực thuộc cấp uỷ tỉnh, thành do ban thường vụ tỉnh, thành uỷ quyết định. ở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà phía Việt Nam chỉ có một doanh nghiệp tham gia liên doanh thì tổ chức đảng ở doanh nghiệp này đặt trực thuộc đảng uỷ công ty có vốn đầu tư tham gia liên doanh. ở những khu công nghiệp, khu chế xuất có thể lập đảng bộ khu công nghiệp, khu chế xuất trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ.
Cấp uỷ cơ sở phường, thị trấn, xã có trách nhiệm lãnh đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, nhất là kinh tế cá thể, tư nhân, hợp tác quy mô nhỏ trên địa bàn; hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của các hội nghề nghiệp trên địa bàn; quản lý đảng viên, nắm chắc số đảng viên đang sinh hoạt đảng tại chi bộ địa phương nơi cư trú nhưng làm việc ở các doanh nghiệp để hướng dẫn, kiểm tra công tác của những đảng viên này.
Các tỉnh uỷ, thành uỷ và tổ chức đảng có liên quan ở Trung ương định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị này với Thường vụ Bộ Chính trị (qua Ban Tổ chức Trung ương) vào giữa năm và cuối năm.
Chỉ thị này được phổ biến đến cấp uỷ và tổ chức đảng các cấp, tới các chi bộ trong các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thi hành.

T/M BỘ CHÍNH TRỊ
Lê Khả Phiêu
 ***********************

Kết luận số 80 - KL/TW ngày 29/7/2010 của Ban Bí thư
về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW 
của Bộ Chính trị (Khóa VIII) trong tình hình mới

Sau khi nghe báo cáo của Ban Tổ chức Trung ương và kết quả Hội nghị tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW, ngày 23/11/1996 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về “Tăng cường công tác xây dựng Đảng các đoàn thể nhân dân trong các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tư nhân (gọi tắt là doanh nghiệp tư nhân) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài'', Ban Bí thư kết luận như sau:
I- Sau hơn 10 năm thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW, ngày 23/11/1996 của Bộ Chính trị (khoá VIII), công tác xây dựng Đảng, các đoàn thể nhân dân trong các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đạt được một số kết qủa bước đầu. Số tổ chức đảng, các đoàn thể nhân dân và số lượng đảng viên, đoàn viên trong các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên. Nhiều tổ chức đảng, đoàn thể nhân dân trong doanh nghiệp đã thể hiện được vai trò vị trí của mình, góp phần tích cực vào sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, công tác xây dựng Đảng, các đoàn thể nhân dân trong các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều mặt hạn chế cần khắc phục. Một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa quán triệt đầy đủ, sâu sắc yêu cầu, nội dung Chỉ thị của Bộ Chính trị: việc lãnh đạo, chỉ đạo chưa thường xuyên, chặt chẽ và thiếu đồng bộ; việc sơ kết, tổng kết thực hiện Chỉ thị chưa kịp thời. Số lượng tổ chức đảng, các đoàn thể và số lượng đảng viên, đoàn viên, hội viên trong các doanh nghiệp còn thấp; nhìn chung vai trò của tổ chức đảng trong doanh nghiệp còn mờ nhạt, nội dung, phương thức hoạt động còn lúng túng, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của công tác xây dựng Đảng, các đoàn thể nhân dân trong tình hình mới.
II. Để tăng cường công tác xây dựng Đảng, xây dựng các đoàn thể nhân dân trong các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có duới 50% vốn nhà nước, các doanh nghiệp thành lập theo Luật Hợp tác xã (gọi tắt là doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước), các cấp uỷ đảng cần tập trung chỉ đạo thực hiện tốt một số nội dung sau đây;
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục, tạo sự thống nhất về nhận thức trong cán bộ, đảng viên và chủ doanh nghiệp về nhiệm vụ xây dựng, phát triển tổ chức đảng, các đoàn thể nhân dân trong doanh nghiệp theo tinh thần Chỉ thị 07-CT/TW của Bộ Chính trị
Tích cực tuyên truyền, vận động để chủ doanh nghiệp nhận thức rõ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và tác dụng của việc thành lập tổ chức đảng các đoàn thể nhân dân trong doanh nghiệp. Giáo dục, động viên người lao động phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, chấp hành tốt pháp luật và nội quy, quy chế của doanh nghiệp, tích cực tham gia xây dựng Đảng các đoàn thể nhân dân và phấn đấu để trở thành đảng viên, đoàn viên, hội viên.
Hằng năm, cấp uỷ chính quyền các cấp tổ chức gặp mặt, động viên, biểu dương các doanh nghiệp làm tốt công tác xây dựng Đảng, xây dựng các đoàn thể, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước; biểu dương, khen thưởng các tổ chức đảng trong sạch vững mạnh tiêu tiêu, các tổ chức đoàn thể nhân dân vững mạnh xuất sắc.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của các cấp ủy đảng, nhất là cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng
Thành lập ban chỉ đạo xây dựng Đảng và các đoàn thể nhân dân trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước ở các tỉnh, thành phố và quận, huyện có nhiều doanh nghiệp do đồng chí bí thư hoặc phó bí thư làm trưởng ban; đồng chí trưởng ban tổ chức cấp ủy và 1 đồng chí phó chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp làm phó trưởng ban; một số đồng chí lãnh đạo của các cơ quan, ban, nghành có liên quan là thành viên và có bộ phận hoặc cán bộ chuyên trách giúp việc. Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng củng cố và phát triển tổ chức đảng, các đoàn thể nhân dân trong các loại hình doanh nghiệp, tổ chức việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
Ban chỉ đạo phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, giao trách nhiệm cho các cấp, các ngành tổ chức thực hiện theo chương trình, kế hoạch đề ra. Các huyện uỷ, quận uỷ, thị ủy, thành uỷ thuộc tỉnh uỷ, đảng uỷ khối doanh nghiệp, đảng uỷ khu công nghiệp, khu chế xuất trực thuộc tỉnh uỷ, thành ủy chịu trách nhiệm trực tiếp về việc xây dựng, củng cố và phát triển tổ chức đảng, các đoàn thể nhân dân trong doanh nghiệp.
3. Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức đảng, các đoàn thể nhân dân, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng đối với các đoàn thể trong doanh nghiệp.
Các tỉnh uỷ, thành ủy căn cứ vào quy mô và số lượng doanh nghiệp, tổ chức đảng và đảng viên trong từng doanh nghiệp để xây dựng mô hình tổ chức đảng cho phù hợp. Những tỉnh, thành phố có nhiều doanh nghiệp thì thành lập đảng bộ khối doanh nghiệp trực thuộc tỉnh ủy, thành uỷ; nếu có các khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung và trong khu công nghiệp, khu chế xuất có nhiều doanh nghiệp đã có tổ chức đảng thì thành lập đảng bộ khu công nghiệp, khu chế xuất trực thuộc tỉnh, thành ủy hoặc đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh uỷ, thành uỷ.
Những quận, huyện có nhiều doanh nghiệp có tổ chức đảng bộ cơ sở khối doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước thì các tổ chức đảng trong doanh nghiệp đặt trực thuộc quận ủy, huyện ủy hoặc đảng ủy xã, phường, thị trấn tùy theo vị trí, quy mô và số lượng đảng viên của từng doanh nghiệp.
Các cấp uỷ, đoàn thể cấp trên rà soát lại các tổ chức đoàn thể nhân dân để tổ chức lại cho đồng bộ, phù hợp với tổ chức đảng.
4- Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các đảng bộ, chi bộ trong doanh nghiệp; tích cực xây dựng, phát triển tổ chức đảng và làm tốt công tác phát triển đảng viên
Đối với doanh nghiệp đã có tổ chức đảng: Các cấp ủy tiến hành nắm chắc số lượng tình trạng tổ chức và hoạt động của tổ chức đảng trong các doanh nghiệp để củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động. Căn cứ vào quy định của Ban Bí thư về chức năng nhiệm vụ và tổ chức cơ sở đảng để xây dựng quy chế hoạt động, đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt cho phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tình hình của từng loại hình doanh nghiệp. Cấp trên tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên.
Đối với những doanh nghiệp chưa có tổ chức đảng: Cấp ủy cấp trên rà soát, nắm chắc số đảng viên đang làm việc ổn định trong các doanh nghiệp nhưng vẫn sinh hoạt đảng ở nơi khác, nếu có đủ  3 đảng viên chính thức trở lên và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ổn định thì thành lập chi bộ. Nếu chưa đủ số lượng đảng viên để thành lập chi bộ thì chuyển số đảng viên này về sinh hoạt với một tổ chức đảng phù hợp và tích cực chuẩn bị các điều kiện để thành lập tổ chức đảng. Đối với những doanh nghiệp chưa có đảng viên, cấp uỷ cấp trên nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính phân công cấp uỷ viên, đảng viên có kinh nghiệm, phối hợp với các đoàn thể trong doanh nghiệp phát hiện, bồi dưỡng, tạo nguồn kết nạp đảng viên; khi có đủ điều kiện thì thành lập tổ chức đảng. Đối với các dự án liên doanh với nước ngoài, trong quá trình chuẩn bị dự án các cơ quan có thẩm quyền cần chủ động phân công cán bộ, đảng viên tham gia liên doanh, xúc tiến việc thành lập tổ chức đảng khi doanh nghiệp đi vào hoạt động.
Tăng cường công tác kết nạp đảng viên trong các doanh nghiệp và các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề để bổ sung cả về số lượng, chất lượng đảng viên cho các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước.
5. Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các đoàn thể nhân dân trong doanh nghiệp
Đối với những doanh nghiệp đã có các đoàn thể: Các cấp ủy, đoàn thể cấp trên tăng cường chỉ đạo, kiểm tra để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đoàn thể nhân dân trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giải quyết những khó khăn, vướng mắc. Các đoàn thể nhân dân phải tự đổi mới nội dung, phương thức hoạt động cho phù hợp với điều kiện của từng loại hình doanh nghiệp. Cùng với việc chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, phải động viên đoàn viên, hội viên chấp hành đúng pháp luật, thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, tích cực tham gia xây dựng doanh nghiệp. 
Đối với doanh nghiệp chưa có các đoàn thể: Ban chấp hành công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ cấp trên chỉ đạo việc tích cực chuẩn bị để sớm thành lập tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên  hoặc hội liên hiệp thanh niên, hội phụ nữ trong doanh nghiệp, nhất là ở những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động. Chuyển sinh hoạt công đoàn, đoàn thanh niên cho những đoàn viên làm việc ở doanh nghiệp nhưng sinh hoạt công đoàn, đoàn thanh niên ở nơi khác về tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên của doanh nghiệp ngay sau khi thành lập.
6. Chăm lo xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác đảng, đoàn thể trong doanh nghiệp.
Các cấp uỷ, ban chấp hành các đoàn thể cấp trên phải quan tâm xây dựng, kiện toàn, nâng cao chất lượng các cấp uỷ, đặc biệt là bí thư đảng bộ, chi bộ, chủ tịch công đoàn, chủ tịch hội phụ nữ, bí thư đoàn thanh niên trong doanh nghiệp. Nếu có đủ điều kiện nên bố trí bí thư hoặc phó bí cấp ủy làm thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, giám đốc hoặc phó giám đốc để kết hợp công tác lãnh đạo của Đảng với công tác quản lý, sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng công tác cho các cấp uỷ viên, lãnh đạo các đoàn thể; nghiên cứu xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách cho đội ngũ cán bộ làm công tác đảng, đoàn thể trong các doanh nghiệp.
Đối với các tỉnh, thành phố có nhiều doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài... thì ngoài biên chế chung cho các tỉnh uỷ, thành uỷ cần bổ sung thêm một số biên chế phủ hợp với quy mô và số lượng doanh nghiệp để có cán bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng Đảng, các đoàn thể trong doanh nghiệp.
III- Để làm tốt các nhiệm vụ nêu trên, các ban đảng, các cơ quan có liên quan ở Trung ương các cấp ủy, chính quyền địa phương cần thực hiện tốt các nội dung sau:
1- Ban Tổ chức Trung ương chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư tổng kết, đánh giá kết qủa và rút kinh nghiệm để tiếp tục thực hiện Quy định số 15-QĐ/TW về đảng viên làm kinh tế tư nhân và thực hiện thí điểm việc kết nạp những người làm chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng. Quy định chế độ và nguồn chi trả lương, phụ cấp cho cán bộ làm công tác đảng, đoàn thể trong các doanh nghiệp; chế độ đào tạo, bồi dưỡng ở trong và ngoài nước đối với những người lãnh đạo doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước.
2- Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan đẩy mạnh việc phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước; mục đích, ý nghĩa, tác dụng tích cực của tổ chức đảng các đoàn thể nhân dân trong doanh nghiệp: biểu dương, tôn vinh các doanh nghiệp, các cá nhân gương mẫu thực hiện đường lối của Đảng chính sách, pháp luật của Nhà nước, có điều kiện cho tổ chức đảng và các đoàn thể nhân dân hoạt động.
3. Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo bổ sung, sửa đổi Bộ Luật lao động, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Công đoàn; ban hành khuôn khổ pháp lý để hình thành các tổ chức chính trị chính trị - xã hội tại các doanh nghiêp thuộc mọi thành phần kinh tế, các nghị định hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Công đoàn, trong đó quy định rõ về việc thành lập và hoạt động của tổ chức đảng, các đoàn thể trong doanh nghiệp; việc doanh nghiệp tạo điều kiện (thời gian, kinh phí cơ sở vật chất cho tổ chức đảng, các đoàn thể hoạt động; việc tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh các khoản chi hợp lý hỗ trợ cho tổ chức đảng, các đoàn thể hoạt động, các chế tài xử phạt nếu doanh nghiệp không thực hiện đúng.
4. Đảng đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tăng cường công tác tuyên truyền để người lao động hiểu rõ lợi ích khi tham gia công đoàn; chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài hiểu tác dụng của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp. Nghiên cúu, sắp xếp lại tổ chức công đoàn trong các khu công nghiệp, khu chế xuất cho đồng bộ với tổ chức đảng, bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức đảng đối với các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp. Tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng hoạt động của công đoàn cơ sở.
5. Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo các cấp bộ đoàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho cán bộ, đoàn viên, thanh niên về vai trò, vị trí của tổ chức đoàn, hội thanh niên. Nghiên cứu, hoàn thiện mô hình tổ chức đoàn hội phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp; củng cố các tổ chức đoàn đã có và khẩn trương xúc tiến việc thành lập tổ chức đoàn, hội trong các doanh nghiệp có đủ điều kiện; tăng cương đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác đoàn, hội trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước.
6- Đảng đoàn Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chỉ đạo công tác xây dựng mô hình tập hợp lao động nữ ở khu công nghiệp, khu chế xuất, ở địa bàn dân cư có nhiều lao động nữ trong các doanh nghiệp  tư nhân.
7- Cấp uỷ, chính quyền các địa phương tăng cường chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, các đoàn thể nhân dân trong doanh nghiệp: tăng cường công tác quản lý nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển bền vững.
8- Giao Ban Tổ chức Trung ương chủ trì phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, Đảng đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đảng đoàn hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Ban Bí thư Trung ương đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh giúp Ban Bí thư theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Kết luận này và định kỳ báo cáo Ban Bí thư.
Kết luận này phổ biến đền các chi bộ để thực hiện./. 

T/M BAN BÍ THƯ
(đã ký)
Trương Tấn Sang