TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN CÁC NGÀY LỄ, KỶ NIỆM LỚN

Thứ năm, ngày 30 tháng mười hai năm 2010

 

Hướng dẫn Tuyên truyền các ngày lễ lớn trong năm 2011

 11:20' 7/1/2011
(TCTG)- Hướng dẫn số 124-HD/BTGTW , ngày 4 tháng 1 năm 2011 của Ban Tuyên giáo Trung ương
HƯỚNG DẪN
Tuyên truyền các ngày lễ lớn trong năm 2011

Năm 2011 toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta sẽ tổ chức kỷ niệm những ngày lễ lớn: 81 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930 - 3/2/2011) gắn với kỷ niệm 70 năm Ngày Bác Hồ về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng (28/1/1941 - 28/1/2011) và đón Tết Nguyên đán Tân Mão; Giỗ Tổ Hùng Vương (mồng 10 tháng 3 âm lịch); 36 năm Ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2011); 57 năm Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954 - 7/5/2011); 121 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2011); 66 năm Cách mạng Tháng Tám (19/8/1945 - 19/8/2011) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/1945 - 2/9/2011) và một số ngày kỷ niệm khác.
Căn cứ Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 22/7/2010 của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao hiệu quả tổ chức các ngày kỷ niệm, nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng cao; Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn công tác tuyên truyền như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, giáo dục sâu rộng trong Đảng, trong nhân dân nhằm giáo dục lòng yêu nước, truyền thống lịch sử của dân tộc; bồi dưỡng và phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng; góp phần củng cố và tăng cường niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Gắn tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước với tuyên truyền kết quả Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, tuyên truyền thực hiện nghị quyết Đại hội đảng bộ các cấp và Nghị quyết Đại hội XI, tạo ra khí thế thi đua sôi nổi, cổ vũ tinh thần quyết tâm khắc phục khó khăn giành thắng lợi mới ngay từ những tháng đầu năm mới Tân Mão.
3. Các hoạt động tuyên truyền, giáo dục cần được tổ chức với nhiều hình thức đa dạng, có trọng tâm, trọng điểm, tạo ấn tượng sâu sắc, có sức thuyết phục, lan toả rộng. Kết hợp tuyên truyền, giáo dục với những việc làm thiết thực chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ kháng chiến, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

II. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC
1. Kỷ niệm 81 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930 - 3/2/2011) gắn với kỷ niệm 70 năm Bác Hồ về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng (28/1/1941 - 28/1/2011) và đón Tết Nguyên đán Tân Mão
- Tuyên truyền những hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân, mừng thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Phản ảnh không khí đón Xuân của nhân dân cả nước và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Biểu dương tinh thần phục vụ nhân dân trong dịp Tết của các cơ quan, ban, ngành, lực lượng vũ trang, nhất là cán bộ, chiến sĩ đang làm nhiệm vụ nơi biên giới, hải đảo. Tôn vinh những giá trị văn hoá truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Ôn lại lịch sử, truyền thống vẻ vang và khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam trong 81 năm qua gắn với kỷ niệm 70 năm Bác Hồ về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Nêu bật những thắng lợi vĩ đại và bài học kinh nghiệm của Đảng trong lịch sử xây dựng và phát triển, đặc biệt là trong công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế.
- Tuyên truyền những cống hiến vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam, với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, nhấn mạnh giai đoạn Người về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng (năm 1941).
- Tuyên truyền thành công của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng; khẳng định đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng ta trong công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế.
- Phê phán những hiện tượng tiêu cực, cờ bạc, mê tín dị đoan, lãng phí trong việc hiếu, hỷ, lễ, hội... Đấu tranh phản bác những luận điệu sai trái, phản động của các thế lực thù địch.
2. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (mồng 10 tháng 3 âm lịch )
- Nêu bật lịch sử, văn hóa và truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam. Giới thiệu những phong tục, tập quán tốt đẹp của cộng đồng dân tộc Việt Nam trên khắp mọi miền đất nước. Ca ngợi ý chí tự cường, tinh thần đoàn kết, cần cù, sáng tạo trong lao động, dũng cảm trong đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
- Giới thiệu những quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đại đoàn kết toàn dân tộc và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Cổ vũ các tầng lớp nhân dân và người Việt Nam ở nước ngoài hướng về cội nguồn dân tộc, chung sức, đồng lòng xây dựng đất nước Việt Nam hội nhập và phát triển.
3. Kỷ niệm 36 năm Ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2011)
- Khẳng định vị trí, tầm vóc vĩ đại, giá trị lịch sử to lớn của sự kiện chiến thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước trong lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước của dân tộc và lịch sử phong trào cách mạng vô sản thế giới.
- Ca ngợi truyền thống đấu tranh anh dũng của nhân dân Việt Nam; ý chí kiên cường, mưu trí, sáng tạo, quyết tâm bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất đất nước của dân tộc Việt Nam. Trân trọng và biết ơn những đóng góp và hy sinh to lớn của nhân dân ta, của bạn bè quốc tế trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước.
- Biểu dương những thành tựu và kinh nghiệm của công cuộc tái thiết đất nước sau chiến tranh, của sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế. Khẳng định đường lối đổi mới đúng đắn và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta.
- Phổ biến những quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, về bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ trong tình hình mới.
4. Kỷ niệm 121 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2011) gắn với sự kiện 100 năm Ngày Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước (5/6/1911 - 5/6/2011)
- Giới thiệu thân thế, sự nghiệp cách mạng và những cống hiến vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với dân tộc, đất nước, cách mạng Việt Nam và cách mạng vô sản thế giới; nhấn mạnh giai đoạn Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước (năm 1911).
- Khẳng định ý nghĩa, giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhấn mạnh tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và tiếp tục đẩy mạnh Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Đảng ta phát động.
- Nêu bật tình cảm yêu mến, kính trọng của nhân dân Việt Nam và thế giới đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đấu tranh bác bỏ các luận điệu phản động, xuyên tạc của các thế lực thù địch về Chủ tịch Hồ Chí Minh.
5. Kỷ niệm 57 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954 - 7/5/2011)
- Nêu bật thắng lợi vĩ đại của chiến dịch Điện Biên Phủ và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược; ý nghĩa lịch sử của Chiến thắng Điện Biên Phủ đối với đất nước ta và nhân dân thế giới; nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
- Trân trọng và biết ơn những đóng góp to lớn của nhân dân ta và bạn bè quốc tế trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và trong chiến dịch Điện Biên Phủ.
- Những thành tựu to lớn của nhân dân Tây Bắc và cả nước sau 57 Chiến thắng Điện Biên Phủ; chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển Điện Biên nói riêng và vùng Tây Bắc nói chung; về bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử Chiến thắng Điện Biên Phủ.
6. Kỷ niệm 66 năm Cách mạng Tháng Tám (19/8/1945 - 19/8/2011) và Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/1945 - 2/9/2011)
- Bối cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả, nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
- Những bài học về giành và giữ chính quyền cách mạng; những thành quả vĩ đại của Đảng và nhân dân ta trong 66 năm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Những nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn cách mạng mới.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG KỶ NIỆM
1. Hình thức kỷ niệm
- Do là năm lẻ, Trung ương và các địa phương không tổ chức lễ mít tinh, nhưng tổ chức các hình thức kỷ niệm phù hợp với thực tiễn của địa phương, đơn vị như: hội thảo, tọa đàm, gặp mặt truyền thống, thăm di tích lịch sử, trao tặng Huy hiệu Đảng, thăm hỏi các gia đình, đối tượng chính sách, giúp đỡ các địa phương, gia đình vùng căn cứ cách mạng, vùng sâu vùng xa v.v..
- Riêng đối với Kỷ niệm 81 năm Ngày thành kập Đảng (3/2/1930-3/2/2011) cũng là dịp kỷ niệm 70 năm Ngày Bác Hồ về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng (28/1/1941 - 28/1/2011), do đó Thành phố Hà Nội và Tỉnh Cao Bằng tổ chức Lễ mít tinh kỷ niệm 81 năm Ngày thành lập Đảng, 70 năm Ngày Bác Hồ về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng và mừng Xuân Tân Mão, mừng thành công Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng.
- Các địa phương, cơ quan, đơn vị phát động các đợt thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; “uống nước nhớ nguồn”; “đền ơn đáp nghĩa”; “xóa đói giảm nghèo”; “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”….
- Rà soát, thực hiện đúng, đủ các chính sách đối với người có công với cách mạng, các gia đình thương binh, liệt sĩ, các đối tượng nhiễm chất độc da cam…
- Trùng tu, tôn tạo, quản lý và sử dụng có hiệu quả các di tích lịch sử, văn hoá. Xây dựng các công trình văn hóa gắn liền với các địa danh, các nhân vật lịch sử.
2. Hình thức tuyên truyền, giáo dục
- Căn cứ định hướng nội dung tuyên truyền, các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch tuyên truyền đậm nét trước, trong và sau dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn. Các cơ quan báo chí và các ban, ngành, đoàn thể tăng cường tuyên truyên trên mạng internet và thông tin ra nước ngoài về các hoạt động kỷ niệm. Tăng cường xuất bản sách, báo, ấn phẩm nhân các dịp kỷ niệm. Quản lý chặt chẽ các hoạt động xuất bản, không để lọt các ấn phẩm chứa đựng thông tin trái chiều gây dư luận xấu trong xã hội.
- Tổ chức các hoạt động báo cáo viên, tuyên truyền miệng để tuyên truyền sâu rộng trong Đảng, trong nhân dân. Đưa nội dung kỷ niệm các ngày lễ lớn vào Bản tin sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể nhân dân, chú ý đến các đối tượng sinh viên, thanh niên, học sinh.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, thi viết, thi sáng tác văn học, nghệ thuật về lịch sử, truyền thống của Đảng, của dân tộc nhân dịp các ngày lễ lớn.
- Đẩy mạnh các hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhân dân. Quan tâm tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ ở các vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ kháng chiến. Ôn lại những tác phẩm, tác giả viết về cách mạng, về kháng chiến. Động viên, khuyến khích sáng tác về điển hình, nhân tố mới và công cuộc đổi mới đất nước.
- Xây dựng các cụm thông tin, cổ động, panô, áp phích, khẩu hiệu, màn hình cổ động ở các khu trung tâm, nơi tập trung đông người.
- Nhân dân treo cờ Tổ quốc trong các ngày lễ lớn của đất nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Tuyên giáo các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội: xây dựng hướng dẫn tuyên truyền; biên soạn, phát hành sách, tài liệu tuyên truyền, giáo dục về các ngày lễ lớn của đất nước ở địa phương, đơn vị mình; tổ chức các hội nghị báo cáo viên; tham mưu cho cấp ủy tổ chức các hình thức kỷ niệm phù hợp gắn kết với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị.
2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn ngành dọc và các đơn vị chức năng tổ chức hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao, du lịch, triển lãm, chiếu phim… phục vụ nhân dân trong các ngày lễ lớn. Tổ chức các hoạt động thông tin, cổ động hướng về cơ sở, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ kháng chiến.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương chỉ đạo báo chí đưa tin, tuyên truyền kịp thời, đúng định hướng về các ngày lễ lớn của đất nước. Chú ý tăng cường đưa tin điển hình, nhân tố mới, hạn chế thông tin tiêu cực, xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm.
4. Bộ Ngoại giao hướng dẫn phóng viên báo chí nước ngoài đưa tin về các ngày lễ lớn của đất nước; biên soạn, phát hành tài liệu tuyên truyền trong cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và bạn bè quốc tế; hướng dẫn cho cán bộ, đồng bào ta ở nước ngoài, nhất là lưu học sinh tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước trọng tâm là trong dịp Tết Nguyên đán Tân Mão và Ngày Quốc khánh.
5. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân phát động thi đua lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên, hội viên đến từng xã, phường, thôn, ấp, bản. Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hướng dẫn đoàn viên, thanh niên sinh hoạt kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước gắn với các hoạt động của Đoàn, Hội, Đội; tổ chức các hoạt động giao lưu, về nguồn, sinh hoạt truyền thống tại những địa danh lịch sử.
6. Uỷ ban Toàn quốc Liên hiệp các hội Văn học, Nghệ thuật Việt Nam, các Hội Văn học, nghệ thuật Trung ương và địa phương đẩy mạnh sáng tác văn học, nghệ thuật chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước, ca ngợi Đảng quang vinh, Bác Hồ kính yêu, dân tộc Việt Nam anh hùng và công cuộc đổi mới đất nước.
7. Hội Nhà báo Việt Nam chỉ đạo các chi hội tăng cường hoạt động thông tin, tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước với nhiều hình thức sáng tạo, sinh động, hấp dẫn; tổ chức các cuộc thi báo chí và tham gia các giải báo chí do các cơ quan, ban ngành phát động.
8. Các báo, đài Trung ương và địa phương tuyên truyền sâu, rộng các ngày lễ lớn của đất nước .
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam tăng thời lượng những chương trình giáo dục truyền thống, lịch sử, nhất là vào giờ vàng; tăng chuyên mục, tin, bài về các ngày lễ lớn của đất nước; đưa tin kịp thời hoạt động kỷ niệm của các địa phương, đơn vị, đoàn thể; truyền hình và phát thanh trực tiếp một số hoạt động lớn.

V. MỘT SỐ KHẨU HIỆU TUYÊN TRUYỀN
1. Mừng đất nước đổi mới, mừng Đảng quang vinh, mừng Xuân Tân Mão!
2. Nhiệt liệt chào mừng thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng !
3 Nhiệt liệt chào mừng 81 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930 - 3/2/2011) !
4. Nhiệt liệt chào mừng 36 năm Ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2011) !
5. Kỷ niệm 121 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới !
6. Nhiệt liệt chào mừng 57 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954 - 7/5/2011!
7. Nhiệt liệt chào mừng 66 năm Cách mạng Tháng Tám thành công (19/8/1945 - 19/8/2011) và Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/1945 - 2/9/2011) !
8. Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa !
9. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam !
10. Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân quyết tâm thực hiện thắng lợi Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” !
11. Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm !
12. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam muôn năm !
13. Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại sống mãi trong sự nghiệp của chúng ta !        

                                               K/T TRƯỞNG BAN
                                                PHÓ TRƯỞNG BAN
                                                 Phạm Văn Linh

----------------------------------------------------------

HƯỚNG DẪN 28-HD/BTGTW THỰC HIỆN CHỈ THỊ 17 CỦA BAN BÍ THƯ

Hướng dẫn số 28-HD/BTGTW, ngày 28/1/2008
thực hiện Chỉ thị số 17 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
“về tiếp tục đổi mới và nâng cao công tác tuyên truyền miệng
trong tình hình mới”

Ngày 15 tháng 10 năm 2007, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá X) đã ban hành Chỉ thị số 17 – CT/TW ''về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới'', Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn triển khai thực hiện Chỉ thị như sau:
I. Mục đích, yêu cầu:
1.Tiếp tục nâng cao nhận thức của các cấp uỷ đảng và cán bộ, đảng viên về vị trí vai trò, tầm quan trọng của công tác tuyên truyền miệng, phát huy cao độ ưu thế, hiệu quả của tuyên truyền miệng và đội ngũ báo cáo viên.., tuyên truyền viên cùng với các phương tiện thông tin tuyên truyền khác tạo nên sức mạnh tổng hợp để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác tư tưởng trong tình hình mới.
2. Trên cơ sở đánh giá đúng kết quả và những hạn chế, khuyết điểm của công tác tuyên truyền miệng và hoạt động của đội ngũ báo cáo viên quả 30 năm thực hiện Chỉ thị số 14 – CT/TW và 10 năm thực hiện Thông báo số 71 – TB/TW, quán triệt sâu sắc Chỉ thị số 17 – CT/TW của Ban bí thư Trung ương. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng,tạo sự chuyên biến toàn diện về hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên trước yêu cầu mới.
3. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt và thực hiện Chỉ thị 17 – CT/TW phải được tiến hành nghiêm túc và triển khai sâu rộng trong các tổ chức đảng, các ngành và các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, sơ kết và tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị.
II. Nội dung thực hiện
1. Các cấp uỷ tiến hành tổng kết công tác tuyên truyền miệng và hoạt động của đội ngũ báo các viên, tuyên truyên viên cần đánh giá khách quan mức độ nhận thức của cấp ủy, cán bộ, đảng viên về vị trí, vai trò của công tác tuyên truyền miệng; sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ về xây dựng, củng cố, kiện toàn và tổ chức quản lý, hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của Đảng; nội dung, phương thức và hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm của công tác tuyên truyền miệng hiện nay.
- Đánh giá công tác tuyên truyền miệng trong 30 năm thực hiện Chỉ thị 14-CT/TW và 10 năm thực hiện thông báo 71 –TB/TW, bên cạnh khẳng định những kết quả đã đạt được, cần tập trung phân tích và làm rõ những yếu kém, hạn chế và khuyết điểm lớn nhất của địa phương, đơn vị trên các mặt: Lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy trước hết là bí thư, tham mưu của ban giáo các cấp; công tác tổ chức, quản lý và đào tạo, bồi dưỡng, chế độ, chính sách. Chất lượng đội ngũ báo cáo viên hiện nay, cấp nào, khâu nào là yếu kém nhất: đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ở mức độ nào?
- Nêu các giải pháp cụ thể, thiết thực để đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, biện pháp khắc phục thông tin một chiều; củng cố và tăng cường công tác tuyên truyền gắn với cơ sở.
2. Tổ chức nghiên cứu quán triệt Chi thị 17 – CT/TW của ban Bí thư Trung ương trong cán bộ, đảng viên phải đáp ứngyêu cầu tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng,và sự cần thiết phải đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới. Quá trình thực hiện Chỉ thị phải tạo chuyển biến mạnh mẽ sự thống nhất cao về tư tưởng, hành động trong Đảng và sự đồng thuận xã hội, giữ vững trận địa tư tưởng bảo vệ đường lối, nghị quyết của Đảng, góp phần thực hiên thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Để tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới cần làm tốt một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:
- Ban Tuyên giáo các cấp, tham mưu cho cấp uỷ tổ chức quán triệt sâu sắc và thực thi nghiêm túc gắ với thực tiễn và yêu cầu ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Công tác tuyên truyền miệng phải tập trung cho cơ sở, từ yêu cầu và thực tiễn ở cơ sở để bổ sung và đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức tuyên truyền miệng theo hướng vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của cán bộ, đảng viên và dần dần, vừa nâng cao tính chiến đấu, tính định hướng và giáo dục thuyết phục, củng cổ nhận thức, cổ vũ hành động cách mạng, nhân cái đẹp, đẹp cái xấu, lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực, góp phần xây dựng môi trường xã hội lạc quan, lành mạnh.
- Cân đối các nội dung cung cấp thông tin trong từng kỳ Hội nghị báo cáo viên. Chú trọng biểu dương, tuyên truyền các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Găn kết chặt chẽ giữa tuyên truyền với đối thoại thực hiện thông tin nhiều chiều phát huy đân chủ trong thông tin, nắm bắt diễn biến tâm trạng, tư tưởng và giải đáp kịp thời những vấn đề nảy sinh từ cơ sở. Vận dụng linh hoạt phong phú các phương pháp, hình thức tuyên truyền, chú trọng áp dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật hiện đại để tăng tính hấp dẫn và hiệu quả công tác tuyên truyền miệng...
- Ban Tuyên giáo Trung ương giao cho Trung tâm thông tin công tác Tuyên giáo hướng dẫn việc kiện toàn tổ chức và quản lý, hướng dẫn hoạt động của đội ngũ báo cáo viên theo hệ thống từ Trung ương đến các tổ chức cơ sở đảng trong hệ thống chính trị. Trong thời gian tới cần tập trung củng cố, kiện toàn Ban Tuyên giáo cơ sở. Chú trọng công tác quy hoạch và đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị và nghiệp vụ, chuyên môn đặc biệt là trình độ ''viết và nói'' cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên. Củng cố, sắp xếp, lại đội ngũ theo phương châm coi trọng chất lượng và có đủ số lượng cần thiết, nhất là đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên ở cơ sở.
- Cần thống nhất chế độ phụ cấp cho cán bộ Tuyên giáo ở xã, phường, thị trấn mức thù lao thỏa đáng cho báo cáo viên, tuyên truyền viên, đảm bảo phù hợp với thực tế để động viên, thụ hút được những người có tâm huyết, thực sự có năng lực làm công tác tuyên truyền miệng.
- Vụ Tổ chức và cán bộ, Trung tâm Thông tin công tác Tuyên giáo tham mưu giúp Bạn Tuyên giáo Trungựơng phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn đổi mới và kiện toàn tổ chức bộ máy, thống nhất tên gọi, chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Trung tâm Thông tin công tác Tuyên giáo các tỉnh, thành phố.
- Văn phòng Ban, Trung tâm Thông tin công tác Tuyên giáo tham mưu giúp Ban Tuyên giáo Trung ương và Văn phòng Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan hướng dẫn bổ sung, ban hành chê độ chính sách và bảo đảm các điều kiện hoạt động cho báo cáo viên, tuyên truyền viên các cấp phù hợp với tình hình mời; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện ngân sách cho công tác tuyên truyền miệng theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
III. Tổ chức thực hiện
1. Các cấp uỷ Đảng có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức quán triệt và hướng dẫn thực hiện Chỉ đại số 17 – CT/TW đối với cán bộ chủ chốt, các tổ chức đảng và các ngành, đoàn thể ở đơn vị mình.
2. Trung tâm Thông tin công tác Tuyên giáo, Ban Tuyên giáo Trung ương tham mưu cho lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương:
- Tổ chức triển khai quán triệt Chỉ thị 17 – CT/TW cho đối tượng là cán bộ lãnh đạo Ban Tuyên giáo, Trung tâm Thông tin công tác Tuyên giáo các tỉnh thành phố; Đảng uỷ trực thuộc Trung ương và đội ngũ báo cáo viên do Trung ương quản lý.
- Kiểm tra, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện Chỉ thị, theo dõi việc cấp thẻ và quản lý hoạt động của đội ngũ qua thẻ báo cáo viên.
- Duy trì nề nếp, chế độ cung cấp thông tin qua Hội nghị báo cáo viên định kỳ ở tất cả các cấp.
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ: Thông báo nội bộ, Sổ tay báo cáo viên, Tạp chí báo cáo viên… tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên đề và nghiệp vụ cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên.
- Kiểm tra, đôn đốc Ban Tuyên giáo, Trung tâm Thông tin công tác Tuyên giáo cụ thể, thành phố và Đảng ủy trực thuộc Trung ương thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng, sơ kết 6 tháng, tổng kết hàng năm và báo cáo kết quả với Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương.
3. Ban Tuyên giáo các cấp, Trung tâm Thông tin công tác Tuyên giáo các tỉnh, thành phố, các cơ quan và Đảng ủy trực thuộc Trung ương tổ chức quán triệt Chỉ thị tới các tổ chức cơ sở đảng, tham mưu giúp cấp uỷ tổ chức tốt Hội nghị Tổng kết 30 năm thực hiện Chỉ thị 14 – CT/TW và 10 năm thực hiện Thông báo 71 – TB/TW, theo dõi, chi đạo, hướng dẫn thực hiện Chỉ tới số 17 - CT/TW và báo cáo định kỳ lên cấp trên.
4. Ban Tuyên Giáo và đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên các cấp có trách nhiệm quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 17 – CT/TW. Việc thực hiện Chỉ thị gắn với nhận xét đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ hàng năm.
5. Thời gian tổ chức quán triệt đến tháng 6/2008.
Chỉ thi số 17 – CT/TW ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Ban Bí thư Trung ương ''về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu qủa công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới'' là văn bản rất quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh và đưa chất lượng công tác tuyên truyền miệng lên một bước mới, góp phần thực hiện một nhiệm vụ của công tác tư tưởng của Đảng trước yêu cầu mới. Ban Tuyên giáo các cấp, các ngành cần tham mưu giúp cấp uỷ triển khai quán triệt sâu sắc và kiểm tra thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
K/T TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC

Đã ký

Phùng Hữu Phú
----------------------------------------
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG          ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
                               *                                 Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2010
                   Số 340-QĐ/TW

QUYẾT ĐỊNH
ban hành Quy chế cung cấp thông tin
phục vụ công tác tuyên truyền miệng của Đảng
------------------
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá X;
- Căn cứ Chỉ thị số 17-CT/TW, ngày 15-10-2007 của Ban Bí thư về "Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới"; Thông báo kết luận số 225-TB/TW, ngày 3-3-2009 của Ban Bí thư về "Cải tiến, nâng cao chất 1ượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình tuyên truyền";
- Xét đề nghị của Ban Tuyên giáo Trung ương,

BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành "Quy chế cung cấp thông tin phục vụ công tác tuyên truyền miệng của Đảng".
Điều 2. Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, các tỉnh uỷ, thành uỷ có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

                                 
                                                                                              T/M BAN BÍ THƯ
                                                                                                          (đã ký)
                                                                                               Trương Tấn Sang



QUY CHẾ
cung cấp thông tin phục vụ công tác tuyên truyền miệng của Đảng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 340-QĐ/TW,
ngày 3-12-2010 của Ban Bí thư)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm của các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, các tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương) trong việc cung cấp thông tin; trách nhiệm của Ban Tuyên giáo Trung ương và báo cáo viên các cấp của Đảng trong việc tiếp nhận, quan lý và sử dụng thông tin phục vụ công tác tuyên truyền miệng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Điều 2. Mục đích cung cấp thông tin
Bảo đảm nguồn thông tin chính thống để Ban Tuyên giáo Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn đội ngũ báo cáo viên các cấp của Đảng thông tin, định hướng dư luận xã hội về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của đất nước và tình hình thế giới; phản bác thông tin sai trái, thù địch; giải thích, làm rõ những vấn đề quan trọng, phức tạp, nhạy cảm về đối nội, đối ngoại không thể thông tin công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; góp phần tạo sự thống nhất nhận thức, tư tưởng trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội.
Điều 3. Nguyên tắc cung cấp thông tin
1- Thông tin phải chính xác, toàn diện, đầy đủ, thống nhất, kịp thời.
2- Bảo đảm yêu cầu về định hướng chính trị, tư tưởng trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội.
3- Đúng với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 4. Giải thích một số từ ngữ trong Quy chế
1- "Báo cáo viên các cấp của Đảng": Những người được cấp uỷ lựa chọn và quyết định công nhận, được tổ chức theo hệ thống từ Trung ương đến đảng bộ cơ sở, thực hiện công tác tuyên truyền miệng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của các cấp uỷ đảng.
2- "Cung cấp thông tin": Cung cấp nội dung những vấn đề cụ thể (sự kiện, vụ việc, tình.tiết...) được thể hiện bằng văn bản, tư liệu (tiếng nói, âm thanh, hình ảnh, đồ hoạ...).
3- "Vấn đề quan trọng": Vấn đề có tác động lớn, ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống.chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của đất nước.
4- "Vấn đề phức tạp, nhạy cảm": Vấn đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của nhiều đối tượng trong xã hội, nếu thông tin sai hoặc không thông tin, giải thích, định hướng kịp thời có thể tác động bất lợi đến dư luận trong nước và quốc tế (như: các vụ bạo loạn chính trị; tranh chấp, xung đột biên giới, biển đảo với các nước; về vấn đề thuộc về lịch sử đất nước, lịch sử Đảng, lịch sử lãnh tụ chưa rõ, chưa được cơ quan có thẩm quyền kết luận; vấn đề liên quan đến dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền; các vụ án lớn và phức tạp đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; những vấn đề có thể gây tác hại lớn cho hoạt động ngân hàng, tài chính, chứng khoán, giá cả; vấn đề tâm linh, ngoại cảm chưa được cơ quan có thẩm quyền kết luận chính thức...).

Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC CUNG CẤP THÔNG TIN; TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐẢNG TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
 VÀ BÁO CÁO VIÊN CÁC CẤP CỦA ĐẢNG

Điều 5. Nội dung cung cấp thông tin
1- Những vấn đề về công tác xây dựng đảng, xây dựng hệ thống chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; các chủ trương, kế hoạch, đề án, dự án lớn; kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của các ban, bộ, ngành, địa phương thuộc phạm vi lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp của cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương.
2- Những vấn đề quan trọng, phức tạp, nhạy cảm thuộc 1ĩnh vực, địa bàn do cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, không đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng thu hút sự quan tâm đặc biệt của dư luận cán bộ, đảng viên và nhân dân. Cần kịp thời cung cấp thông tin ban đầu về quan điểm xử lý của cơ quan chức năng để định hướng dư luận.
Điều 6. Hình thức cung cấp thông tin
1- Văn bản, tư liệu của cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương cung cấp.
2- Thông qua trao đổi, làm việc trực tiếp giữa Ban Tuyên giáo Trung ương và cơ quan tổ chức đảng trực thuộc Trung ương có liên quan.
3- Thông qua hội nghị báo cáo viên định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất do Ban Tuyên giáo Trung ương tổ chức.
4- Thông qua đội ngũ báo cáo viên tiếp nhận, chọn lọc, xử lý thông tin từ cán bộ, đảng viên và nhân dân gửi tới Ban Tuyên giáo Trung ương và cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương trong việc cung cấp thông tin
1- Định kỳ 3 tháng một lần cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Quy chế này; trường hợp đột xuất hoặc theo đề nghị của Ban Tuyên giáo Trung ương cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2, Điều 5 Quy chế này.
2- Phân công một đồng chí lãnh đạo cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền, quản lý cung cấp thông tin và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy chế này; cử cán bộ có trách nhiệm tham gia cung cấp thông tin tại hội nghị báo cáo viên theo đề nghị của Ban Tuyên giáo Trung ương.
Điều 8. Trách nhiệm của Ban Tuyên giáo Trung ương trong việc tiếp nhận, xử lý và quản lý thông tin
1- Ban Tuyên giáo Trung ương là cơ quan trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn quản lý công tác tuyên truyền miệng và hoạt động của đội ngũ báo cáo viên của Đảng; là đầu mối tiếp nhận, xử lý và quản lý thông tin do cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương cung cấp để chỉ đạo, hướng dẫn báo cáo viên các cấp về nội dung tuyên truyền, giải thích, định hướng dư luận trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
2- Khi phát hiện những vấn đề quan trọng, phức tạp, nhạy cảm thu hút sự quan tâm đặc biệt của dư luận cán bộ, đảng viên và nhân dân, Ban Tuyên giáo Trung ương gửi văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương có liên quan kịp thời cung cấp thông tin.
Điều 9. Trách nhiệm của báo cáo viên các cấp của Đảng trong việc quản lý và sử dụng thông tin
1- Quản lý và sử dụng thông tin theo đúng quy định của Quy chế hoạt động báo cáo viên và những quy định khác của Đảng và Nhà nước; chấp hành nghiêm kỷ luật phát ngôn, giữ gìn bí mật của Đảng và Nhà nước.
2- Khi thực hiện công tác tuyên truyền miệng theo sự phân công phải truyền đạt đầy đủ, chính xác, trung thực nội dung thông tin do Ban Tuyên giáo Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn và chịu trách nhiệm về những thông tin mà báo cáo viên đưa ra.
3- Báo cáo viên các cấp của Đảng được hưởng một số chế độ theo quy định.

Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Căn cứ vào Quy chế này, các cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương cụ thể hoá thành quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc cung cấp thông tin phục vụ công tác tuyên truyền miệng do cấp uỷ quản lý.
Điều 11. Ban Tuyên giáo Trung ương và các cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương phối hợp tổ chức thực hiện tốt việc cung cấp thông tin phục vụ công tác tuyên truyền miệng và hoạt động của báo cáo viên các cấp của Đảng; định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề mới, các cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương phản ánh về Ban Tuyên giáo Trung ương để báo cáo Ban Bí thư sửa đổi, bổ sung kịp thời.%
*****************************************************


ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN
KỶ NIỆM NGÀY THÀNH LẬP ĐẢNG

I. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI NĂM 1930 MỞ RA BƯỚC NGOẶT LỊCH SỬ CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM
1. Bối cảnh lịch sử ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Bối cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.Các nước tư bản đế quốc vừa tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước vừa xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc làm cho đời sống nhân dân lao động các nước trở nên cùng cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
- Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, chủ nghĩa Mác-Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới - thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc. Đối với các dân tộc thuộc địa, Cách mạng Tháng Mười Nga nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức.
- Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) vào tháng 3-1919 đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
b. Bối cảnh trong nước
* Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược và từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam, biến một quốc gia phong kiến thành thuộc địa nửa phong kiến.
- Về chính trị: thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; chia Việt Nam thành ba xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng. Thực dân Pháp câu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và áp bức chính trị đối với nhân dân Việt Nam.
- Về kinh tế: thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa.
- Về văn hoá: thực dân Pháp thực hiện chính sách giáo dục thực dân và dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu.
* Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam.
- Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hoá, giáo dục thực dân, xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hoá sâu sắc. Giai cấp địa chủ câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp bức nông dân. Tuy nhiên, trong nội bộ địa chủ Việt Nam lúc này có sự phân hoá, một bộ phận địa chủ có lòng yêu nước, căm ghét chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác nhau. Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, bị thực dân và phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Tình cảnh bần cùng khốn khổ của giai cấp nông dân Việt Nam đã làm tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, tăng thêm ý chí cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do. Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, đa số xuất thân từ giai cấp nông dân, có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với giai cấp nông dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột. Giai cấp tư sản Việt Nam bị tư sản Pháp và tư sản người Hoa cạnh tranh chèn ép, do đó thế lực kinh tế và địa vị chính trị nhỏ bé và yếu ớt, có tinh thần dân tộc và yêu nước ở mức độ nhất định. Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam bao gồm học sinh, trí thức, những người làm nghề tự do v.v. đời sống bấp bênh, dễ bị phá sản trở thành người vô sản, có lòng yêu nước, căm thù đế quốc thực dân, có khả năng tiếp thu những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào.
- Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân phận người dân mất nước và ở những mức độ khác nhau, đều bị thực dân áp bức, bóc lột. Vì vậy, trong xã hội Việt Nam, ngoài mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến, đã nảy sinh mâu thuẫn vừa cơ bản vừa chủ yếu và ngày càng gay gắt trong đời sống dân tộc, đó là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược. Tính chất của xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa phong kiến đang đặt ra hai yêu cầu: một là, phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân; hai là, xoá bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân. Trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
* Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các phong trào yêu nước của nhân dân ta chống thực dân Pháp diễn ra liên tục và sôi nổi nhưng đều không mang lại kết quả. Phong trào Cần Vương (phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến, do giai cấp phong kiến lãnh đạo) đã chấm dứt ở cuối thế kỷ XIX với cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng (1896). Sang đầu thế kỷ XX khuynh hướng này không còn là khuynh hướng tiêu biểu nữa. Phong trào nông dân, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Yên Thế của Hoàng Hoa Thám kéo dài mấy chục năm cũng thất bại vào năm 1913. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản do các cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh lãnh đạo cũng rơi vào bế tắc. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Nguyễn Thái Học lãnh đạo cũng bị thất bại.
- Các phong trào yêu nước trong khoảng thời gian từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là sự tiếp nối truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc ta được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử. Nhưng do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức và lực lượng cần thiết nên các phong trào đó đã lần lượt thất bại. Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
2. Nguyễn Ái Quốc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Giữa lúc dân tộc ta đứng trước cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, nhiều nhà yêu nước đương thời tiếp tục con đường cứu nước theo lối cũ thì ngày 5-6-1911 người thanh niên Nguyễn Tất Thành (tức là Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh sau này) ra đi tìm đường cứu nước theo phương hướng mới. Người đã đi qua nhiều nước của Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ và đã phát hiện ra chân lý: chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc thực dân là cội nguồn mọi đau khổ của công nhân và nhân dân lao động ở chính quốc cũng như ở các thuộc địa.
- Năm 1917, Người trở lại nước Pháp, đến Pari và năm 1919 gia nhập Đảng Xã hội Pháp.
- Tháng 6/1919, thay mặt những người yêu nước Việt Nam, với tên gọi mới là Nguyễn Ái Quốc, Người gửi bản yêu sách 8 điểm tới Hội nghị Vécxây.
- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc “Đề cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin và từ tư tưởng đó, Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.
- Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (tháng 12-1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản do Lênin sáng lập) và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người Cộng sản đầu tiên của Việt Nam. Đó là một sự kiện lịch sử trọng đại, không những Nguyễn Ái Quốc từ chủ nghĩa yêu nước đến với lý luận cách mạng của thời đại là chủ nghĩa Mác-Lênin, mà còn đánh dấu bước chuyển quan trọng của con đường giải phóng dân tộc Việt Nam: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản.
- Từ đây, cùng với việc thực hiện nhiệm vụ đối với phong trào cộng sản quốc tế, Nguyễn Ái Quốc xúc tiến truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin, vạch phương hướng chiến lược cách mạng Việt Nam và chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Từ năm 1921 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc ra sức truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn bị về lý luận cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Người nhấn mạnh: cách mạng muốn thành công phải có đảng cách mạng chân chính lãnh đạo; đảng phải có hệ tư tưởng tiên tiến, cách mạng và khoa học dẫn đường, đó là hệ tư tưởng Mác-Lênin.
- Người đã viết nhiều bài báo, nhiều tham luận tại các đại hội, hội nghị quốc tế, viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” và tổ chức ra các tờ báo Thanh niên, Công nông, Lính cách mệnh, Tiền phong, nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam. Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức xuất bản tác phẩm “Đường cách mệnh” (tập hợp các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở lớp huấn luyện chính trị của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên). Đó là sự chuẩn bị về đường lối chính trị tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Người khẳng định, muốn thắng lợi thì cách mạng phải có một đảng lãnh đạo, Đảng có vững, cách mạng mới thành công cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy.
- Trong thời gian này, Người cũng tập trung cho việc chuẩn bị về tổ chức và cán bộ. Người lập ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (1925), tổ chức nhiều lớp đào tạo cán bộ tại Quảng Châu, Trung Quốc và gửi đi học tại trường Đại học Phương Đông (ở Liên Xô cũ) và trường Lục quân Hoàng Phố (Trung Quốc) nhằm đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Nhờ hoạt động không mệt mỏi của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và nhiều đồng chí cách mạng tiền bối mà những điều kiện thành lập Đảng ngày càng chín muồi.
- Cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một Đảng Cộng sản thống nhất, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào cộng sản ở Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đã chủ động tổ chức và chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng, Trung Quốc từ ngày 6-1 đến ngày 7-2-1930. Hội nghị đã quyết định hợp nhất 3 tổ chức Đảng (Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn) thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản. Những văn kiện đó do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được Hội nghị hợp nhất Đảng thông qua là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam. Hội nghị thông qua lời kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam gửi đến đồng bào, đồng chí trong cả nước nhân dịp thành lập Đảng.
- Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản có ý nghĩa như là một Đại hội thành lập Đảng. Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam được thông qua tại Hội nghị hợp nhất do Nguyễn Ái Quốc chủ trì chính là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã quyết nghị lấy ngày 3-2 dương lịch hằng năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng.
3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Hội nghị hợp nhất các tổ chức đảng cộng sản ở Việt Nam thành một Đảng Cộng sản duy nhất - Đảng Cộng sản Việt Nam - theo một đường lối chính trị đúng đắn, tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong trào cách mạng cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kiện lịch sử cực kỳ trọng đại, một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam, đánh dấu một mốc son chói lọi trên con đường phát triển của dân tộc ta.
- Sự ra đời của Đảng là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh là hiện thân trọn vẹn nhất cho sự kết hợp đó, là tiêu biểu sáng ngời cho sự kết hợp giai cấp và dân tộc, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
- Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và việc ngay từ khi ra đời, Đảng đã có Cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản, chính là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam; giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX, mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước Việt Nam. Chính đường lối này là cơ sở đảm bảo cho sự tập hợp lực lượng và sự đoàn kết, thống nhất của toàn dân tộc cùng chung tư tưởng và hành động để tiến hành cuộc cách mạng vĩ đại giành những thắng lợi to lớn sau này. Đây cũng là điều kiện cơ bản quyết định phương hướng phát triển, bước đi của cách mạng Việt Nam trong suốt 80 năm qua.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
II. 80 NĂM XÂY DỰNG VÀ TRƯỞNG THÀNH-CHẶNG ĐƯỜNG VINH QUANG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Thời kỳ đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945)
- Đặc điểm của thời kỳ này là cách mạng Việt Nam đã có đội tiên phong lãnh đạo là Đảng Cộng sản với Cương lĩnh chính trị đúng đắn, đưa cách mạng nước ta phát triển theo xu thế của thời đại đã được mở ra từ cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga năm 1917.
- Quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, giành chính quyền đã diễn ra với 3 cao trào cách mạng có ý nghĩa như 3 cuộc tổng diễn tập chuẩn bị cho cuộc Cách mạng Tháng Tám giành toàn bộ chính quyền về tay nhân dân: Cao trào cách mạng 1930 - 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh, cao trào đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ (1936 - 1939) và cao trào giải phóng dân tộc dẫn tới Cách mạng Tháng Tám 1945 (1939 - 1945). Đó là quá trình đấu tranh cách mạng vô cùng khó khăn gian khổ với những hy sinh to lớn của Đảng và dân tộc ta. Từ thực tiễn đấu tranh cách mạng, Đảng ta đã trưởng thành và phát triển về mọi mặt: chính trị, tư tưởng, tổ chức, về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu. Đường lối cách mạng giải phóng dân tộc, chống đế quốc và chống phong kiến không ngừng được bổ sung và làm rõ hơn, đặt nhiệm vụ chống đế quốc giải phóng dân tộc lên hàng đầu, vận dụng đúng đắn và có sự phát triển sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng thuộc địa.
- Thực tiễn 15 năm đấu tranh cách mạng giành chính quyền, Đảng và nhân dân ta đã đặt ra và giải quyết thành công nhiều vấn đề, nhiều mối quan hệ cơ bản trong đường lối chiến lược và sách lược, bảo đảm cho phong trào cách mạng phát triển đúng hướng, phát huy sức mạnh của cả dân tộc, đó là:
+ Quan hệ giữa nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, giữa mục tiêu dân tộc và mục tiêu dân chủ, giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp.
+ Quan hệ giữa các mục tiêu chiến lược lâu dài và mục tiêu cụ thể trước mắt, giữa giành thắng lợi từng bước, khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa giành thắng lợi hoàn toàn.
+ Quan hệ giữa chiến lược và sách lược, phương pháp cách mạng, sử dụng đúng đắn các hình thức, phương pháp đấu tranh phù hợp với từng điều kiện lịch sử cụ thể.
+ Quan hệ giữa Đảng và nhân dân, giữa xây dựng đảng và xây dựng phát triển lực lượng cách mạng của quần chúng được tập hợp trong Mặt trận Dân tộc thống nhất.
+ Quan hệ giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, giữa xây dựng lực lượng cách mạng, phát huy sức mạnh bên trong, nêu cao ý chí tự lực, tự cường, độc lập, tự chủ và sáng tạo với tranh thủ những điều kiện và thời cơ thuận lợi do tình hình quốc tế đem lại.
+ Quan hệ giữa chủ động chớp thời cơ và đẩy lùi nguy cơ, tổ chức và sử dụng các lực lượng cách mạng…
- Thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã chấm dứt sự thống trị của thực dân Pháp và phát xít Nhật, xóa bỏ chế độ thực dân và phong kiến, mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc - kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, mở ra thời đại mới - thời đại Hồ Chí Minh.
Cách mạng Tháng Tám dẫn đến sự ra đời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) - Nhà nước công nông đầu tiên ở Châu Á. Đó là sự kiện quan trọng bậc nhất trong lịch sử đấu tranh cách mạng của dân tộc ta. Đó cũng là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác-Lênin ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình của thế kỷ XX. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Do sự lãnh đạo sáng suốt và kiên quyết của Đảng, do sức đoàn kết và hăng hái của toàn dân trong và ngoài mặt trận Việt Minh, cuộc Cách mạng Tháng Tám đã thắng lợi. Người nhấn mạnh: Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, nắm chính quyền toàn quốc.
2. Thời kỳ bảo vệ và phát triển thành quả Cách mạng Tháng Tám, tiến hành 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ (1945 - 1975)
- Những năm 1945 - 1946, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo toàn dân vượt qua những khó khăn, thách thức nặng nề, chống thù trong, giặc ngoài, vừa kháng chiến vừa kiến quốc: xây dựng và củng cố vững chắc chính quyền nhân dân; bầu cử Quốc hội (6/1/1946); xây dựng Hiến pháp dân chủ đầu tiên (9/11/1946); chăm lo xây dựng chế độ mới, đời sống mới của nhân dân; chống giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm; tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ với sự ủng hộ và chi viện của cả nước; kiên quyết trấn áp các thế lực phản cách mạng, bảo vệ chính quyền và thành quả Cách mạng Tháng Tám; thực hành sách lược khôn khéo, lúc thì tạm hòa hoãn với Tưởng để đánh thực dân Pháp, lúc thì hoà với Pháp để đuổi Tưởng, thực hiện nhân nhượng có nguyên tắc để triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, đưa cách mạng vượt qua những thử thách hiểm nghèo. Chúng ta đã chủ động chuẩn bị những điều kiện cần thiết để đối phó với cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp trên phạm vi cả nước. Thành công nổi bật của hơn 1 năm xây dựng chính quyền non trẻ là đã tăng cường được sức mạnh của cách mạng để có thể tự bảo vệ khi chưa có sự giúp đỡ trực tiếp từ bên ngoài.
- Tháng 12/1946, trước dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa của thực dân Pháp, Đảng và Chủ tịch Hồ Chi Minh đã phát động toàn quốc kháng chiến với quyết tâm: Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ. Với đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ kháng chiến; vừa kiến quốc vừa kháng chiến dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của bạn bè quốc tế, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của thực dân Pháp mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, trấn động địa cầu ngày 7/5/1954. Thắng lợi của chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ và việc ký kết Hiệp định Giơnevơ năm 1954 đã chấm dứt sự thống trị của thực dân Pháp ở nước ta, mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm hậu phương vững chắc cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ năm 1954 đến năm 1975, Đảng ta lãnh đạo nhân dân ta tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Đây là đặc điểm mang tính đặc thù của cách mạng Việt Nam, cùng với mục tiêu độc lập dân tộc, mục tiêu xã hội chủ nghĩa được đặt ra trực tiếp.
+ Đế quốc Mỹ phá hoại hiệp định Gơnevơ, hất chân thực dân Pháp, độc chiếm miền Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của chúng. Dân tộc ta lại phải đương đầu với chủ nghĩa thực dân mới của đế quốc Mỹ. Đảng ta đã lãnh đạo toàn dân nêu cao quyết tâm đánh Mỹ, bảo vệ nền độc lập dân tộc và thống nhất Tổ quốc, thực hiện đường lối chiến tranh nhân dân được nâng lên tầm cao khoa học và nghệ thuật. Đương đầu với một đế quốc hùng mạnh bậc nhất thế giới, chúng ta chủ trương đánh lâu dài; kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang và hoạt động binh vận; kết hợp tiến công và nổi dậy, tiến hành đấu tranh trên cả ba vùng (đồng bằng, thành thị và miền núi); kết hợp mặt trận quân sự, chính trị với mặt trận ngoại giao; phát huy cao độ chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và sức mạnh thời đại, quyết tâm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa. Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh tàn bạo của đế quốc Mỹ, giành nhiều thắng lợi vẻ vang mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, kết thúc 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước là một trong những trang chói lọi nhất của lịch sử dân tộc và là một sự kiện có tầm quốc tế và có tính chất thời đại sâu sắc.
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội trên miền Bắc trong điều kiện hai miền thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau, trong điều kiện từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, đòi hỏi Đảng ta phải vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và kinh nghiệm các nước xã hội chủ nghĩa. Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tập trung giải quyết tốt các mối quan hệ cơ bản: giữa tiến hành chiến tranh cách mạng với xây dựng chủ nghĩa xã hội; giữa hậu phương lớn với tiền tuyến lớn; giữa thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; giữa quy luật chiến tranh và quy luật xây dựng phát triển kinh tế; giữa đẩy mạnh chiến tranh cách mạng ở nước ta với bảo vệ hòa bình thế giới; giữa lợi ích dân tộc với thực hiện nghĩa vụ quốc tế…
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên miền Bắc đã thu được những thành tựu quan trọng. Vừa sản xuất, vừa chiến đấu và chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến, miền Bắc đã nhanh chóng khôi phục và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, đánh thắng hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ; xây dựng hậu phương vững mạnh, trở thành căn cứ địa cách mạng của cả nước, bảo đảm mọi mặt cho tiền tuyến đánh thắng; mở rộng quan hệ đối ngoại, tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của bè bạn trên thế giới; tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu nước; tạo những cơ sở vật chất và những kinh nghiệm quý báu trong sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam sau này.
3. Thời kỳ tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên cả nước, thực hiện công cuộc đổi mới đất nước từ 1975 đến nay
Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội với hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thời kỳ này bao gồm hai giai đoạn chủ yếu:
- Từ 1975 đến 1986:
+ Sau chiến tranh, đất nước ta gặp muôn vàn khó khăn. Đảng đã lãnh đạo nhân dân vừa ra sức khôi phục kinh tế vừa tiến hành hai cuộc chiến tranh chống xâm lược biên giới phía Bắc và Tây Nam, bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
- Đảng đã tập trung lãnh đạo xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội, từng bước hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân lao động. Tuy nhiên, trước yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới, việc duy trì lâu dài mô hình, cơ chế tập trung bao cấp không còn phù hợp và đã bộc lộ những hạn chế, nhược điểm. Trong việc hoạch định và thực hiện đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa, có lúc, có nơi đã mắc sai lầm khuyết điểm chủ quan, duy ý chí. Đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự trì trệ, khủng hoảng kinh tế - xã hội trong những năm đầu cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Trước những thách thức của thời kỳ mới, Đảng ta đã tổng kết sáng kiến từ thực tiễn của nhân dân, tìm tòi, hoạch định đường lối đổi mới, thể hiện qua các mốc sau: Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 6, khoá IV (tháng 8/1979); Chỉ thị 100-CT/TW ngày 13/1/1981 của Ban Bí thư về khoán sản phẩm trong nông nghiệp; Quyết định 25/CP ngày 21/1/1981 của Chính phủ về đổi mới quản lý kinh tế quốc doanh; Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 8, khoá V (tháng 6/1985) thừa nhận sản xuất hàng hoá và những quy luật của sản xuất hàng hoá; Kết luận của Bộ Chính trị (tháng 9/1986) về 3 quan điểm kinh tế trong tình hình mới. Đại hội VI của Đảng (tháng 12/1986) đã đưa ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, mở ra bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Từ 1986 đến nay:
+ Trước bối cảnh mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới tạm thời lâm vào thoái trào, Đại hội VII của Đảng (tháng 6/1991) khẳng định tiếp tục đổi mới đồng bộ, triệt để trên các lĩnh vực với những bước đi, cách làm phù hợp và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xác định những quan điểm và phương hướng phát triển đất nước, khẳng định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng.
+ Từ đó đến nay, Đảng ta tiếp tục phát triển tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về xây dựng và chỉnh đốn Đảng trong tình hình mới được bổ sung và phát triển ngày càng hoàn thiện.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng, qua hơn hai mươi năm đổi mới, đất nước ta đã giành được những thắng lợi to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục phát triển. Đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội (1996); vượt qua khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực (1997-1998); khắc phục có hiệu quả ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay; thực hiện các Kết luận của Bộ Chính trị, nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ, bước đầu thực hiện được mục tiêu: kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Thu nhập bình quân đầu người năm 2008 đạt trên 1000 USD, vượt qua ngưỡng nước nghèo chậm phát triển. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Chính trị, xã hội ổn định, an ninh, quốc phòng được giữ vững. Vai trò và vị thế của nước ta trên trường quốc tế ngày càng nâng cao.
III. NHỮNG THẮNG LỢI VĨ ĐẠI CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM DƯỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG SUỐT 80 NĂM QUA VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Những thành tựu vĩ đại
80 năm xây dựng và trưởng thành, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vượt qua muôn ngàn khó khăn, thử thách, làm nên những thành tựu vĩ đại, đó là:
Thứ nhất: Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đã xoá bỏ chế độ thực dân, nửa phong kiến, mở ra kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai: Thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, đánh thắng chủ nghĩa thực dân cũ và mới, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Thứ ba: Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội; xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Với những thắng lợi đó, Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
2. Những bài học kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam
Một là: Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hai là: Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh vững chắc giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Ba là: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước cách mạng thật sự của dân, do dân, vì dân.
Bốn là: Nêu cao chủ nghĩa quốc tế trong sáng, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
Năm là: Chú trọng xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
3. Một số kinh nghiệm trong công tác xây dựng Đảng
Là Đảng cầm quyền duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong suốt 80 năm qua, Đảng ta đã rút ra những kinh nghiệm quý báu trong công tác xây dựng Đảng sau đây:
- Thường xuyên tự đổi mới, chỉnh đốn và không ngừng nâng cao tầm tư tưởng và trí tuệ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện tốt phương châm nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội.
- Kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, không đa nguyên, đa đảng.
- Đảng phải được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, đổi mới công tác xây dựng Đảng, phát huy dân chủ, thực hiện đúng nguyên tắc, tập trung dân chủ và các nguyên tắc khác, giữ vững kỷ cương, kỷ luật.
- Chăm lo xây dựng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên có đủ bản lĩnh, chính trị, phẩm chất trí tuệ và năng lực hoạt động thực tiễn.
- Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng.
- Đảng phải tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát.
- Đảng phải đổi mới và hoàn thiện phương thức lãnh đạo, nhất là phương thức lãnh đạo Nhà nước, bảo đảm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.

* * *

Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu, lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, Người đã sáng lập và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh. Thực tiễn 80 năm qua đã khẳng định: sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam thật sự là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam.
Kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Đảng, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta vô cùng tự hào vì đất nước ta có một Đảng Cộng sản kiên cường, trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lãnh đạo nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, làm nên những kỳ tích vĩ đại trong lịch sử dân tộc, đóng góp xứng đáng vào phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, vì hoà bình và tiến bộ của nhân loại.
Tự hào về Đảng quang vinh, về Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, mỗi cán bộ, đảng viên và mỗi người dân Việt Nam ở trong nước và nước ngoài càng thấy rõ hơn trách nhiệm của mình, nguyện đi theo Đảng, xây dựng Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh, tiếp tục lãnh đạo nhân dân ta đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, thực hiện thắng lợi mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam !
Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm !
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam muôn năm !


BAN TUYÊN GIÁO TRUNG ƯƠNG