ĐIỀU
LỆ
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
(Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
thông
qua ngày 19 tháng 01 năm 2011)
-----
ĐẢNG
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG
Đảng Cộng sản
Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân
tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng
hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến
tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân, phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
Đảng Cộng sản
Việt Nam là đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và
của dân tộc Việt Nam ;
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và
của dân tộc.
Mục đích của
Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng,
văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội
và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Đảng lấy chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách
quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với
nguyện vọng của nhân dân.
Đảng là một tổ
chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên
tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thương yêu
đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện các nguyên tắc : tự phê bình
và phê bình, đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, gắn bó
mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Đảng Cộng sản
Việt Nam
là đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự
giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; đoàn kết và lãnh đạo
nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng
thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai
trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã
hội.
Đảng kết hợp
chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp
công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng vững mạnh về
chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn,
không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng.
Chương
I
ĐẢNG
VIÊN
Điều 1.
1. Đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý
tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp
hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng
và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có
đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức,
kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.
2. Công dân
Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện : thực hiện Cương
lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong
một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân
tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.
Điều 2.
Đảng viên có
nhiệm vụ :
1. Tuyệt đối
trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công
và điều động của Đảng.
2. Không ngừng
học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất
chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa
cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu
cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng
viên không được làm.
3. Liên hệ
chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân;
tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở;
tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách
và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng;
thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát
triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.
Điều 3.
Đảng viên có
quyền :
1. Được thông
tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu
quyết công việc của Đảng.
2. Ứng cử, đề
cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành
Trung ương.
3. Phê bình,
chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ
chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả
lời.
4. Trình bày ý
kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối
với mình.
Đảng viên dự
bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh
đạo của Đảng.
Điều 4.
Thủ tục kết
nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại) :
1. Người vào
Đảng phải :
- Có đơn tự
nguyện xin vào Đảng;
- Báo cáo
trung thực lý lịch với chi bộ;
- Được hai
đảng viên chính thức giới thiệu.
Nơi có tổ chức
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên
phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức
giới thiệu.
Ở các cơ quan,
doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người
vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một
đảng viên chính thức giới thiệu.
2. Người giới
thiệu phải :
- Là đảng viên chính thức và cùng công tác với
người vào Đảng ít nhất một năm;
- Báo cáo với
chi bộ về lý lịch, phẩm chất, năng lực của người vào Đảng và chịu trách nhiệm
về sự giới thiệu của mình. Có điều gì chưa rõ thì báo cáo để chi bộ và cấp trên
xem xét.
3. Trách nhiệm
của chi bộ và cấp uỷ :
- Trước khi
chi bộ xét và đề nghị kết nạp, chi uỷ kiểm tra lại điều kiện của người vào Đảng và lấy ý kiến nhận xét của tổ chức
đoàn thể nơi người đó sinh hoạt.
Vấn đề lịch sử
chính trị của người vào Đảng phải thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành
Trung ương.
- Chi bộ xét
và đề nghị kết nạp từng người một, khi được ít nhất hai phần ba số đảng viên
chính thức trong chi bộ tán thành thì đề nghị lên cấp uỷ cấp trên; khi có quyết
định của cấp uỷ cấp trên, chi bộ tổ chức lễ kết nạp từng người một.
- Đảng uỷ cơ
sở xét, nếu được ít nhất hai phần ba số cấp uỷ viên tán thành kết nạp thì đề
nghị lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
- Ban thường
vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc cấp uỷ cơ sở được uỷ
quyền xét, quyết định kết nạp từng người một.
4. Nơi chưa có
đảng viên hoặc có đảng viên nhưng chưa đủ điều kiện giới thiệu thì cấp uỷ cấp
trên trực tiếp cử đảng viên về làm công tác tuyên truyền, xem xét, giới thiệu
kết nạp vào Đảng. Trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quy định.
Điều 5.
1. Người được
kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi
bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện
và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ.
2. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận
đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp;
nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định
xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị.
3. Nghị quyết
của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm
quyền quyết định.
4. Đảng viên
đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong
quyết định kết nạp.
Điều 6.
Việc phát và
quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng
do Ban Chấp hành Trung ương quy định.
Điều 7.
Đảng viên tuổi
cao, sức yếu, tự nguyện xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng do chi bộ xem
xét, quyết định.
Điều 8.
1. Đảng viên
bỏ sinh hoạt chi bộ hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý
do chính đáng; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ đảng viên,
đã được chi bộ giáo dục mà không tiến bộ thì chi bộ xem xét, đề nghị lên cấp có
thẩm quyền xoá tên trong danh sách đảng viên.
2. Các trường
hợp trên nếu đảng viên có khiếu nại thì chi bộ báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền xem
xét.
3. Đảng viên
xin ra khỏi Đảng do chi bộ xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền chuẩn y kết nạp
quyết định.
Chương
II
NGUYÊN
TẮC TỔ CHỨC VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐẢNG
Điều 9.
Đảng Cộng sản
Việt Nam
tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó là
:
1. Cơ quan
lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách.
2. Cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở
mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ
quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành
đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
3. Cấp uỷ các
cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp,
trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc,
thực hiện tự phê bình và phê bình.
4. Tổ chức
đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số,
cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn
Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
5. Nghị quyết
của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số
thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên
được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được
quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn
quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến
trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến
đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
6. Tổ chức
đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được
trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
nghị quyết của cấp trên.
Điều 10.
1. Hệ thống tổ
chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước.
2. Tổ chức cơ
sở đảng được lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác,
đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam
và Công an nhân dân Việt Nam
theo quy định tại Chương VI. Việc lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm
riêng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định lập hoặc
giải thể đảng bộ, chi bộ trực thuộc.
Điều 11.
1. Cấp uỷ
triệu tập đại hội khi hết nhiệm kỳ, thông báo trước cho cấp dưới về thời gian
và nội dung đại hội.
2. Cấp uỷ
triệu tập đại hội quyết định số lượng đại biểu và phân bổ cho các đảng bộ trực
thuộc căn cứ vào số lượng đảng viên, số lượng đảng bộ trực thuộc, vị trí quan
trọng của từng đảng bộ, theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Đại biểu dự
đại hội gồm các uỷ viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội và đại biểu do đại
hội cấp dưới bầu.
4. Việc chỉ
định đại biểu chỉ thực hiện đối với tổ chức đảng hoạt động trong điều kiện đặc
biệt không thể mở đại hội để bầu cử được, theo quy định của Ban Chấp hành Trung
ương.
5. Đại biểu dự
đại hội phải được đại hội thẩm tra tư cách và biểu quyết công nhận. Cấp uỷ
triệu tập đại hội không được bác bỏ tư cách đại biểu do đại hội cấp dưới bầu,
trừ trường hợp đại biểu đang bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp
uỷ, bị khởi tố, truy tố, tạm giam.
6. Đại hội chỉ
hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu hoặc đảng viên được triệu tập
tham dự và có ít nhất hai phần ba số tổ chức đảng trực thuộc có đại biểu tham
dự.
7. Đại hội bầu
đoàn chủ tịch (chủ tịch) để điều hành công việc của đại hội.
Điều 12.
1. Cấp uỷ viên
phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống lành
mạnh; chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, kỷ luật của
Đảng và pháp luật của Nhà nước; có kiến thức và năng lực tham gia lãnh đạo tập
thể, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đoàn kết cán bộ, đảng viên, được quần
chúng tín nhiệm.
2. Số lượng Uỷ
viên Ban Chấp hành Trung ương do Đại hội đại biểu toàn quốc quyết định; số
lượng cấp uỷ viên cấp nào do đại hội cấp đó quyết định, theo hướng dẫn của Ban
Chấp hành Trung ương. Cấp uỷ các cấp cần được đổi mới, bảo đảm tính kế thừa và
phát triển qua mỗi lần đại hội.
3. Đoàn chủ
tịch (chủ tịch) hướng dẫn bầu cử :
- Đại biểu có
quyền nhận xét, chất vấn về người ứng cử và người được đề cử.
- Danh sách
bầu cử do đại hội thảo luận và biểu quyết thông qua.
- Bầu cử bằng
phiếu kín.
- Người trúng
cử phải được số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đại biểu được triệu tập
hoặc so với tổng số đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ được triệu tập.
Trường hợp số
người có số phiếu quá một nửa nhiều hơn số lượng cần bầu thì lấy số người có số
phiếu cao hơn; nếu ở cuối danh sách trúng cử có nhiều người ngang phiếu nhau và
nhiều hơn số lượng cần bầu thì bầu lại số người ngang phiếu đó để lấy người có
số phiếu cao hơn, không cần phải quá một nửa. Trường hợp bầu lại mà số phiếu
vẫn ngang nhau, có bầu nữa hay không do đại hội quyết định.
Nếu bầu một lần mà chưa đủ số lượng quy
định, có bầu thêm nữa hay không do đại hội quyết định.
Điều 13.
1. Cấp uỷ khoá
mới nhận sự bàn giao từ cấp uỷ khoá trước, điều hành công việc ngay sau khi
được bầu và được công nhận chính thức khi có quyết định chuẩn y của cấp uỷ cấp
trên trực tiếp.
2. Việc bổ
sung cấp uỷ viên thiếu do cấp uỷ đề nghị, cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định;
số lượng cấp uỷ viên sau khi bổ sung không vượt quá tổng số cấp uỷ viên mà đại
hội đã quyết định. Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định tăng
thêm một số cấp uỷ viên cấp dưới.
3. Khi thật
cần thiết, cấp uỷ cấp trên có quyền điều động một số cấp uỷ viên cấp dưới,
nhưng không quá một phần ba tổng số cấp uỷ viên do đại hội đã bầu.
4. Cấp uỷ viên
xin rút khỏi cấp uỷ, do cấp uỷ xem xét đề nghị lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp
quyết định; đối với Uỷ viên Trung ương, do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
Cấp uỷ viên đương nhiệm ở đảng bộ từ cấp tỉnh trở xuống, khi có quyết định nghỉ
công tác để nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến đơn vị khác ngoài đảng bộ thì
thôi tham gia các cấp uỷ đương nhiệm ở đảng bộ đó.
Đối với Uỷ
viên Trung ương khi có quyết định thôi giữ chức vụ trong các cơ quan đảng, nhà
nước, đoàn thể để nghỉ hưu thì thôi tham gia Ban Chấp hành Trung ương đương
nhiệm.
5. Từ tổ chức
cơ sở đảng đến đảng bộ trực thuộc Trung ương nếu được thành lập mới, chia tách,
hợp nhất, sáp nhập trong nhiệm kỳ, thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định cấp
uỷ chính thức; chỉ đạo xây dựng hoặc bổ sung nhiệm vụ cho phù hợp; nhiệm kỳ đầu
tiên của các cấp uỷ này không nhất thiết là 5 năm để nhiệm kỳ đại hội phù hợp
với nhiệm kỳ đại hội của tổ chức đảng cấp trên.
6. Đối với tổ
chức đảng không thể mở đại hội được, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định cấp uỷ
của tổ chức đảng đó.
Điều 14.
1. Cấp uỷ mỗi
cấp lập các cơ quan tham mưu, giúp việc theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung
ương.
2. Khi cần,
cấp uỷ lập tiểu ban, hội đồng, tổ công tác và giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
Chương
III
CƠ
QUAN LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG Ở CẤP TRUNG ƯƠNG
Điều 15.
1. Đại hội đại
biểu toàn quốc do Ban Chấp hành Trung ương triệu tập thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn
hơn, nhưng không quá một năm.
2. Đại hội
đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của nhiệm kỳ vừa qua; quyết định đường
lối, chính sách của Đảng nhiệm kỳ tới; bổ sung, sửa đổi Cương lĩnh chính trị và
Điều lệ Đảng khi cần; bầu Ban Chấp hành Trung ương. Số lượng Uỷ viên Trung ương chính thức và Uỷ viên Trung ương
dự khuyết do Đại hội quyết định.
Ban Chấp hành
Trung ương xem xét việc chuyển Uỷ viên Trung ương dự khuyết có đủ điều kiện để
thay thế Uỷ viên Trung ương chính thức khi khuyết.
3. Khi Ban
Chấp hành Trung ương xét thấy cần hoặc khi có hơn một nửa số cấp uỷ trực thuộc yêu cầu thì Ban Chấp hành Trung
ương triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường. Đại biểu dự Đại
hội bất thường là các Uỷ viên Trung ương đương nhiệm, đại biểu đã dự Đại hội
đại biểu toàn quốc đầu nhiệm kỳ, đủ tư cách.
Điều 16.
1. Ban Chấp
hành Trung ương tổ chức chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
các nghị quyết của Đại hội; quyết định những chủ trương, chính sách về đối nội,
đối ngoại, công tác quần chúng và công tác xây dựng Đảng; chuẩn bị Đại hội đại
biểu toàn quốc của Đảng nhiệm kỳ tiếp theo, Đại hội đại biểu toàn quốc bất
thường (nếu có).
2. Ban Chấp
hành Trung ương căn cứ tình hình thực tế quyết định chỉ đạo thí điểm một số chủ
trương mới.
3. Ban Chấp
hành Trung ương họp thường lệ sáu tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Điều 17.
1. Ban Chấp
hành Trung ương bầu Bộ Chính trị; bầu Tổng Bí thư trong số Uỷ viên Bộ Chính
trị; thành lập Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số Uỷ viên Bộ Chính trị do Bộ
Chính trị phân công và một số Uỷ viên Ban Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương
bầu trong số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương; bầu Uỷ ban Kiểm tra Trung ương;
bầu Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trong số Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung
ương.
Số lượng Uỷ
viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư và Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do
Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
Đồng chí Tổng Bí thư giữ chức vụ Tổng Bí thư không
quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
2. Bộ Chính trị lãnh đạo và kiểm tra, giám sát
việc thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định những vấn
đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và
chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; báo cáo công việc đã
làm trước hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
hoặc theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Ban Bí thư
lãnh đạo công việc hằng ngày của Đảng : chỉ đạo công tác xây dựng Đảng và công
tác quần chúng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; chỉ đạo sự phối hợp
hoạt động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị; quyết định một số vấn đề
về tổ chức, cán bộ và một số vấn đề khác theo sự phân công của Ban Chấp hành
Trung ương; chỉ đạo hoặc kiểm tra việc chuẩn bị các vấn đề đưa ra Bộ Chính trị
thảo luận và quyết định.
Chương
IV
CƠ
QUAN LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG Ở CÁC CẤP ĐỊA PHƯƠNG
Điều 18.
1. Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do cấp
uỷ cùng cấp triệu tập thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn
hơn, nhưng không quá một năm.
2. Đại hội thảo luận văn kiện của cấp uỷ cấp trên;
đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định nhiệm vụ
nhiệm kỳ tới; bầu cấp uỷ; bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
3. Khi cấp uỷ xét thấy cần hoặc khi có trên một nửa
số cấp uỷ trực thuộc yêu cầu và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu
tập đại hội đại biểu bất thường.
Đại biểu dự đại hội đại biểu bất thường là các cấp
uỷ viên đương nhiệm, đại biểu đã dự đại hội đại biểu đảng bộ đầu nhiệm kỳ, đang
sinh hoạt tại đảng bộ, đủ tư cách.
Điều 19.
1. Cấp uỷ
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh uỷ, thành uỷ), cấp uỷ
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện uỷ, quận uỷ,
thị uỷ, thành uỷ) lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu; nghị quyết,
chỉ thị của cấp trên.
2. Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ,
thị uỷ do ban thường vụ triệu tập thường lệ ba tháng một lần; họp bất thường
khi cần.
Điều 20.
1. Hội nghị
tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ bầu ban thường vụ; bầu bí thư và
phó bí thư trong số uỷ viên thường vụ; bầu uỷ ban kiểm tra; bầu chủ nhiệm uỷ
ban kiểm tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra.
2. Số lượng uỷ
viên ban thường vụ và uỷ viên uỷ ban kiểm tra do
cấp uỷ quyết định theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Ban thường
vụ lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của đại hội đại
biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cùng cấp và cấp trên; quyết định những vấn
đề về chủ trương, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung
các kỳ họp của cấp uỷ.
4. Thường trực
cấp uỷ gồm bí thư, các phó bí thư, chỉ đạo kiểm tra thực hiện nghị quyết, chỉ
thị của cấp uỷ, của ban thường vụ và cấp uỷ cấp trên; giải quyết công việc hằng
ngày của đảng bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban
thường vụ.
Chương
V
TỔ
CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
Điều 21.
1. Tổ chức cơ
sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính
trị ở cơ sở.
2. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính
thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp uỷ cấp huyện). Ở cơ
quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và
các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ
chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở); cấp uỷ cấp trên trực
tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào
cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp
giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
3. Tổ chức cơ
sở đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực thuộc.
4. Tổ chức cơ
sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực
thuộc đảng uỷ.
5. Những
trường hợp sau đây, cấp uỷ cấp dưới phải báo cáo và được cấp uỷ cấp trên trực
tiếp đồng ý mới được thực hiện :
- Lập đảng bộ
cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên.
- Lập chi bộ
trực thuộc đảng uỷ cơ sở có hơn ba mươi đảng viên.
- Lập đảng bộ
bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở.
Điều 22.
1. Đại hội đại
biểu hoặc đại hội đảng viên của tổ chức cơ sở đảng do cấp uỷ cơ sở triệu tập
năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn nhưng không quá một năm.
2. Đại hội
thảo luận văn kiện của cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ
vừa qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu cấp uỷ; bầu đại biểu đi dự đại
hội đảng bộ cấp trên.
3. Khi cấp uỷ
xét thấy cần hoặc khi có trên một nửa số tổ chức đảng trực thuộc yêu cầu và
được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập đại hội đại biểu hoặc đại
hội đảng viên bất thường.
Đại biểu dự
đại hội đại biểu bất thường là các cấp uỷ viên đương nhiệm, đại biểu đã dự đại
hội đại biểu đảng bộ đầu nhiệm kỳ, đang sinh hoạt tại đảng bộ, đủ tư cách. Dự
đại hội đảng viên bất thường là những đảng viên của đảng bộ đó.
4. Đảng uỷ, chi uỷ cơ sở họp thường lệ mỗi tháng
một lần; họp bất thường khi cần.
5. Đảng uỷ cơ sở có từ chín uỷ viên trở lên bầu
ban thường vụ; bầu bí thư, phó bí thư trong số uỷ viên thường vụ; dưới
chín uỷ viên chỉ bầu bí thư, phó bí thư.
6. Đảng bộ cơ
sở họp thường lệ mỗi năm hai lần; họp bất thường khi cần. Chi bộ cơ sở họp
thường lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Điều 23.
Tổ chức cơ sở
đảng có nhiệm vụ :
1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và
lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
2. Xây dựng
đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực
hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng,
thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống
nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên,
nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng
lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
3. Lãnh đạo
xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng,
an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành
đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
4. Liên hệ mật
thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích
chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật
của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và
đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở
nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết định kết nạp và khai
trừ đảng viên.
Điều 24.
1. Chi bộ trực
thuộc đảng uỷ cơ sở được tổ chức theo nơi làm việc hoặc nơi ở của đảng viên;
mỗi chi bộ ít nhất có 3 đảng viên chính thức. Chi bộ đông đảng viên có thể chia
thành nhiều tổ đảng; tổ đảng bầu tổ trưởng, nếu cần thì bầu tổ phó; tổ đảng
hoạt động dưới sự chỉ đạo của chi uỷ.
2. Chi bộ lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị; giáo dục, quản lý và phân công
công tác cho đảng viên; làm công tác vận động quần chúng và công tác phát triển
đảng viên; kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật đảng viên; thu, nộp đảng phí.
Chi bộ, chi uỷ họp thường lệ mỗi tháng một lần.
3. Đại hội chi
bộ do chi uỷ triệu tập năm năm hai lần; nơi chưa có chi uỷ thì do bí thư chi bộ
triệu tập. Khi được đảng uỷ cơ sở đồng ý có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn,
nhưng không quá sáu tháng.
4. Chi bộ có
dưới chín đảng viên chính thức, bầu bí thư chi bộ; nếu cần, bầu phó bí thư. Chi
bộ có chín đảng viên chính thức trở lên, bầu chi uỷ, bầu bí thư và phó bí thư
chi bộ trong số chi uỷ viên.
Chương
VI
TỔ
CHỨC ĐẢNG TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
VÀ
CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
Điều 25.
1. Đảng lãnh
đạo Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam tuyệt đối, trực
tiếp về mọi mặt; sự lãnh đạo của Đảng được tập trung thống nhất vào Ban Chấp
hành Trung ương mà trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Đảng
quyết định những vấn đề cơ bản xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tuyệt đối trung thành
với Đảng, với Tổ quốc, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, là lực lượng nòng
cốt cùng toàn dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ gìn
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tham gia xây dựng đất nước. Nhà nước
thống nhất quản lý đối với Quân đội, Công an và sự nghiệp quốc phòng, an ninh
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2. Tổ chức
đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam
và Công an nhân dân Việt Nam
hoạt động theo Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng
và pháp luật của Nhà nước.
3. Các ban của
cấp uỷ đảng theo chức năng giúp cấp uỷ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác
xây dựng Đảng và công tác quần chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam .
Điều 26.
1. Quân uỷ
Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định, gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung
ương công tác trong Quân đội và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công
tác ngoài Quân đội, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường
xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Đồng chí Tổng Bí thư là Bí thư Quân uỷ Trung
ương.
2. Quân uỷ
Trung ương nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn
đề về đường lối, nhiệm vụ quân sự và quốc phòng; lãnh đạo mọi mặt trong Quân
đội.
3. Tổng cục
Chính trị đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong toàn quân, hoạt
động dưới sự lãnh đạo của Ban Bí thư và trực tiếp, thường xuyên của Quân uỷ
Trung ương. Ở mỗi cấp có cơ quan chính trị và cán bộ chính trị đảm nhiệm công
tác đảng, công tác chính trị dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng cùng cấp và sự
chỉ đạo của cơ quan chính trị cấp trên.
Điều 27.
1. Cấp uỷ đảng
trong bộ đội chủ lực và bộ đội biên phòng ở cấp nào do đại hội cấp đó bầu, lãnh
đạo các đơn vị thuộc cấp mình về mọi mặt; trường hợp đặc biệt do cấp uỷ cấp
trên chỉ định.
2. Đảng uỷ
quân khu gồm các đồng chí công tác trong đảng bộ quân khu do đại hội cùng cấp
bầu và các đồng chí bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trên địa bàn quân khu được chỉ định tham gia; lãnh đạo thực hiện nghị
quyết của cấp trên, nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng
lực lượng vũ trang nhân dân; phối hợp với cấp uỷ địa phương thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng trong quân khu.
3. Tổ chức
đảng quân sự địa phương ở cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ địa phương
cấp đó về mọi mặt, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ quân sự cấp trên
về nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và công tác quân sự địa phương. Cơ quan chính trị cấp trên phối hợp với cấp uỷ địa phương chỉ đạo
công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng
vũ trang địa phương.
4. Đảng uỷ
quân sự tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã gồm các đồng chí công tác trong đảng
bộ quân sự địa phương do đại hội cùng cấp bầu, đồng chí bí thư cấp uỷ địa
phương và một số đồng chí ngoài đảng bộ quân sự địa phương được cấp uỷ địa
phương chỉ định tham gia. Đồng chí bí thư cấp uỷ địa phương trực tiếp làm bí
thư đảng uỷ quân sự cùng cấp.
Điều 28.
1. Đảng uỷ Công an Trung ương do Bộ Chính trị chỉ
định gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Công an nhân
dân và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Công an nhân dân,
một số đồng chí công tác thuộc Đảng bộ Công an Trung ương, đặt dưới sự lãnh đạo
của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Đảng
uỷ Công an Trung ương nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định
những vấn đề về đường lối, chính sách, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội; lãnh đạo mọi mặt công tác trong công an.
2. Cấp uỷ công
an cấp nào do đại hội cấp đó bầu, trường hợp thật cần thiết do cấp uỷ cấp trên
chỉ định. Cấp uỷ lãnh đạo các đơn vị thuộc cấp mình về mọi mặt.
3. Tổng cục
Xây dựng lực lượng Công an nhân dân đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị
và công tác quần chúng trong các đơn vị thuộc đảng bộ công an, hoạt động dưới
sự lãnh đạo của Đảng uỷ Công an Trung ương; phối hợp với cấp uỷ địa phương chỉ
đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng
công an địa phương.
4. Cơ quan xây
dựng lực lượng công an mỗi cấp đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị,
công tác quần chúng trong đảng bộ, hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng
cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan xây dựng lực lượng cấp trên.
Điều 29.
1. Tổ chức
đảng công an nhân dân địa phương cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi
mặt của cấp uỷ cấp đó, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ công an cấp
trên về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; lãnh đạo xây dựng
lực lượng công an nhân dân ở địa phương và xây dựng đảng bộ trong sạch, vững
mạnh.
2. Đảng uỷ
công an tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã do đại hội đảng bộ cùng cấp bầu.
Chương
VII
CÔNG
TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG
VÀ
UỶ BAN KIỂM TRA CÁC CẤP
Điều 30.
1. Kiểm tra,
giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công
tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm tra, giám sát
của Đảng.
2. Các cấp uỷ
đảng lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
Điều 31.
1. Uỷ ban kiểm
tra các cấp do cấp uỷ cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp uỷ và một số
đồng chí ngoài cấp uỷ.
2. Các thành
viên uỷ ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra cấp dưới phải
được cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra
sang công tác khác phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.
3. Uỷ ban kiểm
tra làm việc theo chế độ tập thể, dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ cùng cấp và sự
chỉ đạo, kiểm tra của uỷ ban kiểm tra cấp trên.
Điều 32.
Uỷ ban kiểm
tra các cấp có nhiệm vụ :
1. Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp uỷ viên cùng cấp
khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong
việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
2. Kiểm tra tổ
chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh
chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức
của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ
luật trong Đảng.
3. Giám sát cấp uỷ viên cùng cấp, cán bộ diện cấp
uỷ cùng cấp quản lý và tổ chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của cấp uỷ và đạo đức, lối
sống theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
4. Xem xét,
kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp uỷ thi
hành kỷ luật.
5. Giải quyết
tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đảng.
6. Kiểm tra
tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp.
Điều 33.
Uỷ ban kiểm
tra có quyền yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên báo cáo, cung cấp tài
liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
Chương
VIII
KHEN
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 34.
Tổ chức đảng và đảng viên có thành tích được khen
thưởng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Điều 35.
1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải
xử lý công minh, chính xác, kịp thời.
2. Hình thức kỷ luật :
- Đối với tổ chức đảng : khiển trách, cảnh cáo,
giải tán;
- Đối với đảng viên chính thức : khiển trách, cảnh
cáo, cách chức, khai trừ;
- Đối với đảng viên dự bị : khiển trách, cảnh cáo.
Điều 36.
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm :
1. Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng
viên trong chi bộ (kể cả cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp
trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh
hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).
Đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng
viên trong đảng bộ, cách chức cấp uỷ viên cấp dưới.
Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng
viên thì có quyền quyết định khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ
viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý.
2. Cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương
quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo
cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm
chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên cùng cấp vi
phạm nhiệm vụ do cấp uỷ giao.
Ban thường vụ cấp uỷ quyết định các hình thức kỷ
luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp, đảng viên
thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, cán bộ thuộc diện cấp
uỷ cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ chuyên môn được giao.
3. Ban Chấp
hành Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, Uỷ viên Ban
Bí thư, Uỷ viên Bộ Chính trị.
Bộ Chính trị,
Ban Bí thư quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán
bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; khiển trách, cảnh cáo Uỷ viên
Ban Chấp hành Trung ương vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
4. Uỷ ban kiểm
tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên quyết định các hình thức kỷ luật
đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp; quyết định khiển trách,
cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và cấp uỷ viên
cấp dưới trực tiếp.
5. Cấp uỷ và
uỷ ban kiểm tra cấp trên có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá bỏ hình thức kỷ
luật do cấp dưới quyết định.
6. Đảng viên
giữ nhiều chức vụ bị kỷ luật cách chức thì tuỳ mức độ, tính chất vi phạm mà
cách một hay nhiều chức vụ.
Điều 37.
Thẩm quyền thi
hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm :
1. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định khiển
trách, cảnh cáo tổ chức đảng cấp dưới.
2. Kỷ luật
giải tán một tổ chức đảng do cấp uỷ cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp uỷ cấp trên
cách một cấp quyết định. Quyết định này phải báo cáo lên cấp uỷ cấp trên trực
tiếp và Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
3. Chỉ giải
tán một tổ chức đảng khi tổ chức đó phạm một trong các trường hợp : có hành
động chống đường lối, chính sách của Đảng; vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên
tắc tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc pháp luật của Nhà nước.
Điều 38.
1. Tổ chức
đảng và đảng viên vi phạm không thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật của cấp
mình thì đề nghị lên cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trường hợp
tổ chức đảng cấp dưới không xử lý hoặc xử lý không đúng mức đối với tổ chức
đảng và đảng viên vi phạm thì cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên quyết định
các hình thức kỷ luật theo thẩm quyền, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ
chức đảng đó.
3. Kỷ luật
giải tán một tổ chức đảng và khai trừ đảng viên phải được ít nhất hai phần ba
số thành viên của tổ chức đảng cấp dưới đề nghị và do tổ chức đảng có thẩm
quyền quyết định.
Điều 39.
1. Đảng viên
vi phạm phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối
kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường
hợp cần thiết, cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ
luật.
2. Tổ chức
đảng vi phạm phải kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo lên cấp uỷ cấp
trên quyết định.
3. Trước khi
quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm
hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến.
4. Quyết định
của cấp dưới về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải báo cáo lên cấp
uỷ, uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp; nếu đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ
quan lãnh đạo của Đảng thì phải báo cáo đến các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà
đảng viên đó là thành viên.
5. Quyết định
của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải được thông báo
đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm; trường hợp cần thông
báo rộng hơn thì do cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.
6. Kỷ luật tổ
chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định.
7. Tổ chức đảng,
đảng viên không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vòng một tháng, kể từ
ngày nhận quyết định, có quyền khiếu nại với cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp
trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương. Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật, thực
hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
8. Khi nhận
khiếu nại kỷ luật, cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra thông báo cho tổ chức đảng hoặc
đảng viên khiếu nại biết; chậm nhất ba tháng đối với cấp tỉnh, thành phố,
huyện, quận và tương đương, sáu tháng đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận
được khiếu nại, phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng và đảng viên
khiếu nại biết.
9. Trong khi
chờ giải quyết khiếu nại tổ chức đảng và đảng viên bị kỷ luật phải chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật.
Điều 40.
1. Đảng viên
bị hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên phải khai trừ ra khỏi Đảng.
2. Tổ chức
đảng bị kỷ luật giải tán, cấp uỷ cấp trên trực tiếp lập tổ chức đảng mới hoặc
giới thiệu sinh hoạt đảng cho số đảng viên còn lại.
3. Đảng viên
bị kỷ luật cách chức, trong vòng một năm, kể từ ngày có quyết định, không được
bầu vào cấp uỷ, không được bổ nhiệm vào các chức vụ tương đương và cao hơn.
4. Việc đình
chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên,
đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng phải được cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra có
thẩm quyền quyết định theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Chương
IX
ĐẢNG
LÃNH ĐẠO NHÀ NƯỚC, MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VÀ
ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Điều 41.
1. Đảng lãnh
đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội bằng Cương lĩnh
chính trị, chiến lược, chính sách, chủ trương; bằng công tác tư tưởng, tổ chức,
cán bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
2. Đảng thống
nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy
trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính
trị về công tác cán bộ.
3. Đảng giới
thiệu cán bộ đủ tiêu chuẩn để ứng cử hoặc bổ nhiệm vào cơ quan nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội.
4. Tổ chức đảng
và đảng viên công tác trong cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể
chính trị - xã hội phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, chỉ thị của Đảng; tổ
chức đảng lãnh đạo việc cụ thể hoá thành các văn bản luật pháp của Nhà nước,
chủ trương của đoàn thể; lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
Điều 42.
1. Trong cơ
quan lãnh đạo của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội cấp
Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, do bầu cử lập ra, cấp
uỷ cùng cấp lập đảng đoàn gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức đó. Nơi
không lập đảng đoàn thì tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan đó thực hiện chức năng
lãnh đạo theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Đảng đoàn
do cấp uỷ cùng cấp chỉ định; có bí thư, nếu cần, có phó bí thư. Đảng đoàn làm
việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm trước cấp uỷ.
3. Đảng đoàn
lãnh đạo, thuyết phục các thành viên trong tổ chức thực hiện đường lối, chính
sách của Đảng; liên hệ mật thiết với nhân dân; đề xuất với cấp uỷ về phương
hướng, nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định theo thẩm quyền; lãnh đạo công
tác kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng.
4. Khi cần,
đảng đoàn triệu tập các đảng viên trong tổ chức để thảo luận chủ trương của cấp
uỷ và bàn biện pháp thực hiện.
Điều 43.
1. Trong cơ
quan hành pháp, tư pháp cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, cấp uỷ cùng cấp lập ban cán sự đảng gồm một số đảng viên công tác trong
tổ chức đó. Nơi không lập ban cán sự đảng thì tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan
đó thực hiện chức năng lãnh đạo theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Ban cán sự đảng do cấp uỷ cùng cấp chỉ định; có
bí thư, nếu cần, có phó bí thư. Ban cán sự đảng làm việc theo chế độ tập thể và
chịu trách nhiệm trước cấp uỷ.
3. Ban cán sự
đảng lãnh đạo quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng;
đề xuất với cấp uỷ về phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định
theo thẩm quyền; lãnh đạo công tác kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính
sách của Đảng.
Chương
X
ĐẢNG
LÃNH ĐẠO ĐOÀN THANH NIÊN
CỘNG
SẢN HỒ CHÍ MINH
Điều 44.
1. Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng, thường xuyên bổ sung
lực lượng trẻ cho Đảng, kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt trong phong trào thanh niên; là trường học
xã hội chủ nghĩa; đại diện quyền lợi của thanh niên; phụ trách Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh.
2. Cấp uỷ đảng
lãnh đạo trực tiếp tổ chức đoàn cùng cấp về phương hướng, nhiệm vụ, tư tưởng,
tổ chức, cán bộ.
Điều 45.
Đảng viên còn trong độ tuổi đoàn phải sinh hoạt và
công tác trong tổ chức đoàn.
Chương
XI
TÀI
CHÍNH CỦA ĐẢNG
Điều 46.
1. Tài chính
của Đảng gồm đảng phí do đảng viên đóng, từ ngân sách nhà nước và các khoản thu
khác.
2. Ban Chấp
hành Trung ương quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài
sản của Đảng, mức đóng đảng phí của đảng viên.
3. Hằng năm, cấp uỷ nghe báo cáo và quyết định
nhiệm vụ tài chính của cấp mình.
Chương
XII
CHẤP
HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG
Điều 47.
Tổ chức đảng
và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng.
Điều 48.
Chỉ Đại hội
đại biểu toàn quốc mới có quyền sửa đổi Điều lệ Đảng.
--------------------------------------------------------
HƯỚNG DẪN
một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng
(Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 05/01/2011)
--------------
-
Căn cứ Điều lệ Đảng; Quy định thi hành Điều lệ Đảng số 45-QĐ/TW, ngày
01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI;
-
Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban
Bí thư khoá XI,
Ban Bí thư hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều
lệ Đảng như sau :
1- Tuổi đời và trình độ học vấn của người vào
Đảng ở một số trường hợp đặc biệt
1.1- Về tuổi đời
Chỉ xem xét kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi
(tính theo năm) khi đủ các điều kiện sau : có sức khoẻ và uy tín, đang công
tác, cư trú ở cơ sở chưa có tổ chức đảng, chưa có đảng viên hoặc do yêu cầu đặc
biệt và phải được ban thường vụ cấp uỷ trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản
trước khi cấp uỷ có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.
1.2- Về trình độ học vấn
a)
Người vào Đảng đang sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, không bảo đảm được quy định tại điểm 1,
Quy định số 45-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương (sau đây gọi
tắt là Quy định 45-QĐ/TW) cũng phải có trình độ học vấn tối thiểu là đã hoàn
thành chươmg trình bậc tiểu học.
b)
Trình độ học vấn của người vào Đảng là già làng, trưởng bản, người thực sự
có uy tín, đang sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, tối thiểu phải biết đọc, viết chữ quốc ngữ, được
ban thường vụ cấp uỷ trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp uỷ
có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.
2.1-
Nhiệm vụ đưọc giao bao gồm : nhiệm vụ do Điều lệ Đảng quy định, nhiệm vụ do
các tổ chức đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị và các đoàn thể chính trị - xã hội
phân công.
2.2-
Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao là hoàn thành có chất lượng, hiệu quả và
bảo đảm thời gian theo quy định.
2.3- Phân công
công tác cho đảng viên là việc giao cho đảng viên những nhiệm vụ thuộc phạm vi
lãnh đạo của chi bộ như : xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh; phát triển đảng viên; xây dựng chính quyền,
đoàn thể vững mạnh; xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư; bảo đảm an ninh, trật
tự; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tệ nạn xã hội... Chi bộ có trách nhiệm
theo dõi, giúp đỡ, kiểm tra, giám sát đảng viên thực hiện, đưa vào nội dung
đánh giá chất lượng đảng viên hằng năm; đảng viên được phân công có trách nhiệm
báo cáo với chi bộ theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu. Cấp uỷ cấp trên thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện và chỉ đạo rút kinh nghiệm.
2.4-
Việc đánh giá kết quả "hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao" căn cứ
vào kiểm điểm công tác theo định kỳ (hằng năm) của đảng viên ở chi bộ; nhận xét
của cấp uỷ, chính quyền hoặc cơ quan, đơn vị, Mặt trận Tổ quốc, ban chấp hành
đoàn thể chính trị - xã hội (nơi đảng viên là thành viên tham gia các tổ chức
đó) thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ.
3- Thủ tục
xem xét kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại)
3.1- Bồi dưỡng nhận thức về Đảng
Người vào Đảng phải học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng,
có giấy chứng nhận do trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc tương đương
cấp; nơi không có trung tâm bồi dưỡng chính trị thì do cấp uỷ có thẩm quyền kết
nạp đảng viên cấp.
3.2-
Đơn xin vào Đảng
Người vào Đảng phải tự làm đơn, trình bày rõ những nhận
thức của mình về mục đích, lý tưởng của Đảng, về động cơ xin vào Đảng.
3.3-
Lý lịch của người
vào Đảng
a)
Người vào Đảng tự khai lý lịch đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định,
chịu trách nhiệm về nội dung đã khai; nếu có vấn đề nào không hiểu và không nhớ
chính xác thì phải báo cáo với chi bộ.
b)
Lý lịch phải được cấp uỷ cơ sở thẩm tra, kết luận trước khi ghi nội dung chứng
nhận, ký tên, đóng dấu.
3.4-
Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng
a)
Những người cần thẩm tra về lý lịch gồm :
-
Người vào Đảng.
-
Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ
hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (sau
đây gọi chung là người thân).
b)
Nội dung thẩm tra
-
Đối với người vào Đảng : Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính
trị hiện nay; về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
-
Đối với người thân : Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị
hiện nay; việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c)
Phương pháp thẩm tra
- Nếu người vào Đảng có một trong các trường
hợp sau đây đang là đảng viên: cha, mẹ đẻ, anh,
chị, em ruột, con đẻ và trong lý lịch người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng
theo quy định thì không phải thẩm tra, xác minh. Nếu vợ (chồng) người vào Đảng có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng
viên : cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột và trong lý lịch của người vào Đảng đã
khai đầy đủ, rõ ràng theo quy định thì không phải thẩm tra, xác minh bên vợ (chồng).
Nội dung nào chưa rõ thì thẩm tra, xác minh nội dung đó; khi các cấp uỷ cơ sở (ở
quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc) đã xác nhận, nếu có nội dung nào chưa
rõ thì đến ban tổ chức cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng để thẩm
tra làm rõ.
-
Những nội dung đã biết rõ trong lý lịch của
người vào Đảng và những người thân đều sinh sống, làm việc tại quê quán trong
cùng một tổ chức cơ sở đảng (xã, phường, thị trấn...) từ đời ông, bà nội đến
nay thì chi uỷ báo cáo với chi bộ, chi bộ kết luận, cấp uỷ cơ sở kiểm tra và
ghi ý kiến chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch, không cần thẩm tra riêng.
-
Việc thẩm tra lý lịch của người vào Đảng
trong lực lượng vũ trang được đối chiếu với lý lịch của người đó khai khi nhập
ngũ hoặc khi được tuyển sinh, tuyển dụng. Nếu có nội dung nào chưa rõ phải tiến
hành thẩm tra, xác minh để làm rõ.
-
Người vào Đảng đang ở ngoài nước thì đối
chiếu với lý lịch của người đó do cơ quan có thẩm quyền ở trong nước đang quản
lý hoặc lấy xác nhận của cấp uỷ cơ sở nơi quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc
của người đó ở trong nước.
-
Người thân của người vào Đảng đang ở ngoài
nước, thì cấp uỷ nơi người vào Đảng làm văn bản nêu rõ nội dung đề nghị cấp uỷ
hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở ngoài nước (qua Đảng uỷ Ngoài nước) để lấy xác
nhận; trường hợp có nghi vấn về chính trị thì đến cơ quan an ninh ở trong nước
để thẩm tra.
-
Người vào Đảng và người thân của người vào
Đảng đang làm việc tại cơ quan đại diện, tổ chức phi chính phủ của nước ngoài
và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, thì đại diện cấp uỷ cơ sở đến
nơi làm việc và cơ quan an ninh có trách nhiệm quản lý, theo dõi các tổ chức đó
để thẩm tra những vấn đề có liên quan đến chính trị của những người này.
d)
Trách nhiệm của các cấp uỷ và đảng viên
-
Trách nhiệm của chi bộ và cấp uỷ cơ sở nơi
có người vào Đảng :
+ Kiểm tra, đóng dấu giáp lai vào các
trang trong lý lịch của người vào Đảng (chi uỷ chưa nhận xét và cấp uỷ cơ sở
chưa chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch).
+ Gửi công văn đề nghị thẩm tra và lý lịch người xin vào
Đảng đến cấp uỷ cơ sở hoặc cơ quan có trách nhiệm để thẩm tra; trường hợp cần
thiết thì chi bộ cử đảng viên đi thẩm tra. Đảng viên đi thẩm tra có trách nhiệm
báo cáo cấp uỷ những nội dung được giao bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước
Đảng về nội dung đó.
+ Tổng hợp kết quả thẩm tra, ghi nội dung
chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch của người vào Đảng.
-
Trách nhiệm của cấp uỷ cơ sở và cơ quan
nơi được yêu cầu xác nhận lý lịch :
+ Chỉ đạo chi uỷ hoặc bí thư chi bộ (nơi
chưa có chi uỷ) và cơ quan trực thuộc có liên quan xác nhận vào lý lịch người
xin vào Đảng.
+ Cấp uỷ cơ sở nơi đến thẩm tra : Thẩm định,
ghi nội dung cần thiết về lý lịch của người xin vào Đảng do cấp uỷ nơi có người
xin vào Đảng yêu cầu đã đúng, hay chưa đúng hoặc chưa đủ với nội dung người xin
vào Đảng đã khai trong lý lịch; tập thể cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp uỷ thống
nhất nội dung ghi vào mục "Nhận xét của cấp uỷ, tổ chức đảng..." ở phần
cuối bản "Lý lịch của người xin vào Đảng". Người thay mặt cấp uỷ xác
nhận, ký tên, ghi rõ chức vụ đóng dấu vào lý lịch và gửi cho cấp uỷ cơ sở có
yêu cầu; nếu gửi theo đường công văn thì không để chậm quá 30 ngày làm việc (ở
trong nước), 90 ngày làm việc (ở ngoài nước) kể từ khi nhận được Công văn đề
nghị thẩm tra lý lịch.
+ Tập thể lãnh đạo ban tổ chức cấp uỷ cấp
trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi được yêu cầu thẩm tra lý lịch thống
nhất về nội dung trước khi xác nhận vào lý lịch của người xin vào Đảng.
đ) Kinh phí chi cho việc đi thẩm tra lý lịch
của người vào Đảng
Ở các cơ quan thụ hưởng ngân sách nhà nước,
các doanh nghiệp nhà nước, cước gửi công văn thẩm tra, công tác phí cho đảng
viên đi thẩm tra được thanh toán theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước; ở
các đơn vị khác nếu có khó khăn về kinh phí thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng cấp kinh phí.
3.5- Lấy ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi người
vào Đảng sinh hoạt và chi uỷ nơi người vào Đảng cư trú
Chi uỷ tổ chức lấy ý kiến của đại diện các
đoàn thể chính trị - xã hội mà người vào Đảng là thành viên; lấy ý kiến nhận
xét của chi uỷ hoặc chi bộ (nơi chưa có chi uỷ) nơi cư trú của người vào Đảng;
tổng hợp thành văn bản báo cáo chi bộ.
3.6- Nghị quyết của chi bộ và cấp uỷ cơ sở xét kết nạp
người vào Đảng
a)
Chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) xem xét : Đơn
xin vào Đảng; lý lịch của người vào Đảng; văn bản giới thiệu của đảng viên
chính thức; nghị quyết giới thiệu đoàn viên của ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc nghị quyết giới thiệu đoàn viên công đoàn của ban chấp
hành công đoàn cơ sở; bản tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã
hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi uỷ hoặc chi bộ nơi cư trú.
b)
Nếu được hai phần ba số đảng viên chính thức
trở lên đồng ý kết nạp người vào Đảng thì chi bộ ra nghị quyết đề nghị cấp uỷ cấp
trên xem xét, quyết định.
Nghị quyết nêu rõ kết luận của chi bộ về
lý lịch; ý thức giác ngộ chính trị; ưu, khuyết điểm về phẩm chất đạo đức, lối sống;
năng lực công tác; quan hệ quần chúng... của người vào Đảng; số đảng viên chính
thức tán thành, không tán thành.
Ở những nơi có đảng uỷ bộ phận thì đảng uỷ
bộ phận thẩm định nghị quyết của chi bộ về kết nạp đảng viên, báo cáo cấp uỷ cơ
sở.
c)
Tập thể đảng uỷ cơ sở thảo luận, biểu quyết,
nếu được hai phần ba số cấp uỷ viên trở lên đồng ý thì ra nghị quyết đề nghị cấp
uỷ cấp trên xét kết nạp.
Nếu đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định
kết nạp đảng viên thì do đảng uỷ cơ sở đó ra nghị quyết và quyết định kết nạp.
3.7-
Quyết định của cấp uỷ có thẩm quyền kết nạp
đảng viên
a)
Sau khi nhận được nghị quyết đề nghị kết nạp
đảng viên của cấp uỷ cơ sở, ban tổ chức của cấp uỷ có thẩm quyền tiến hành thẩm
định lại, trích lục tài liệu gửi các đồng chí uỷ viên ban thườmg vụ cấp uỷ
nghiên cứu.
Ban thường vụ cấp uỷ họp xét, nếu được
trên một nửa số thành viên ban thường vụ đồng ý thì ra quyết định kết nạp đảng
viên. Đối với đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên, thì phải
được ít nhất hai phần ba cấp uỷ viên đương nhiệm đồng ý mới được ra quyết định
kết nạp đảng viên.
b)
Đối với tổ chức cơ sở đảng trực thuộc tỉnh
uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trục thuộc Trung ương không được uỷ quyền quyết định kết
nạp đảng viên, thì cấp uỷ cơ sở gửi văn bản đề nghị lên ban tổ chức tỉnh uỷ,
thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương để thẩm định, báo cáo thường trực cấp uỷ;
thường trực cấp uỷ chủ trì cùng với các đồng chí uỷ viên ban thường vụ là trưởng
các ban đảng xem xét, nếu được trên một nửa số thành viên đồng ý thì ra quyết định
kết nạp đảng viên.
Đối với các đảng uỷ, chi bộ cơ sở trực thuộc
Đảng uỷ Công an Trung ương không được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên thì
gửi văn bản đề nghị để Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân thẩm định,
báo cáo Ban Thường vụ Đảng uỷ Công an Trung ương xét, nếu được trên một nửa số
thành viên đồng ý thì ra quyết định kết nạp đảng viên.
c)
Trường hợp người vào Đảng có vấn đề liên
quan đến lịch sử chính trị hoặc chính trị hiện nay, nếu thuộc thẩm quyền quyết
định của cấp uỷ thì cấp uỷ chỉ đạo xem xét, kết luận trước khi xét kết nạp; nếu
không thuộc thẩm quyền quyết định của cấp uỷ (theo quy định của Bộ Chính trị)
thì báo cáo ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc đảng uỷ trực thuộc Trung ương
xem xét, nếu được sự đồng ý bằng văn bản thì cấp uỷ có thẩm quyền mới ra quyết
định kết nạp.
3.8-
Tổ chức lễ kết nạp đảng viên
a)
Lễ kết nạp đảng viên phải được tổ chức
trang nghiêm; tiến hành kết nạp từng người một (nếu kết nạp từ hai người trở
lên trong cùng một buổi lễ).
b)
Trang trí lễ kết nạp (nhìn từ dưới lên) :
Trên cùng là khẩu hiệu "Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm";
cờ Đảng, cờ Tổ quốc, tượng hoặc ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh (bên trái), ảnh
Mác-Lênin (bên phải), tiêu đề : "Lễ kết nạp đảng viên".
c)
Chương trình buổi lễ kết nạp
-
Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca);
-
Tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu;
-
Bí thư chi bộ hoặc đại diện chi uỷ đọc quyết
định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền;
-
Đảng viên mới đọc lời tuyên thệ;
-
Đại diện chi uỷ nói rõ nhiệm vụ, quyền hạn
của người đảng viên, nhiệm vụ của chi bộ và phân công đảng viên chính thức giúp
đỡ đảng viên dự bị;
-
Đại diện cấp uỷ cấp trên phát biểu ý kiến
(nếu có);
-
Bế mạc (hát Quốc ca, Quốc tế ca).
3.9- Việc xem
xét, kết nạp đảng viên đối với người vào Đảng khi thay đổi đơn vị công tác hoặc
nơi cư trú :
a)
Người vào Đảng đang trong thời gian được tổ
chức đảng xem xét, kết nạp mà chuyển sang đơn vị công tác hoặc nơi cư trú mới
Cấp uỷ cơ sở nơi chuyển đi làm giấy chứng
nhận người đó đang được tổ chức đảng giúp đỡ, xem xét kết nạp; cấp uỷ cơ sở nơi
đến giao cho chi bộ tiếp tục phân công đảng viên chính thức (không lệ thuộc vào
thời gian đảng viên chính thức cùng công tác với người vào Đảng) theo dõi, giúp
đỡ.
b)
Người vào Đảng chưa có quyết định kết nạp
Người vào Đảng đã được chi bộ, đảng uỷ cơ
sở xét, ra nghị quyết đề nghị kết nạp đảng nhung chưa gửi hồ sơ kết nạp lên cấp
uỷ có thẩm quyền, thì cấp uỷ cơ sở nơi chuyển đi làm công văn gửi kèm hồ sơ đề
nghị kết nạp đảng viên đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi
chuyển đến. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi chuyển đến chỉ
đạo cấp uỷ đảng trực thuộc phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ và
xem xét để kết nạp.
Người vào Đảng đã được cấp uỷ cơ sở gửi
nghị quyết và hồ sơ kết nạp đảng viên lên cấp có thẩm quyền, nhưng chưa có quyết
định kết nạp mà chuyển đơn vị công tác, học tập hoặc chuyển đến nơi cư trú mới,
thì cấp uỷ có thẩm quyền làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp đến cấp
uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi chuyển đến để xem xét, quyết định
kết nạp.
c)
Người vào Đảng đã được cấp uỷ có thẩm quyền
ra quyết định kết nạp
-
Người vào Đảng chuyển đến đơn vị công tác,
học tập hoặc nơi cư trú mới thuộc phạm vi lãnh đạo của cấp uỷ có thẩm quyền
(trong một đảng bộ huyện và tương đương) thì cấp uỷ có thẩm quyền xem xét và
thông báo đến cấp uỷ cơ sở nơi chuyển đi, đồng thời chuyển quyết định kết nạp đến
cấp uỷ cơ sở nơi người vào Đảng chuyển đến để tổ chức lễ kết nạp.
-
Người vào Đảng chuyển đến đơn vị công tác,
học tập hoặc nơi cư trú mới ngoài phạm vi lãnh đạo của cấp uỷ có thẩm quyền :
+ Trường hợp cấp uỷ có thẩm quyền nơi chuyển
đi ra quyết định kết nạp người vào Đảng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày người được vào Đảng có quyết định chuyển đến đơn vị hoặc nơi cư trú mới
thì cấp uỷ nơi chuyển đi gửi công văn kèm theo quyết định và hồ sơ kết nạp đến
cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi người vào Đảng chuyển đến
để chỉ đạo chi bộ tổ chức kết nạp đảng viên. Không tổ chức kết nạp ở nơi đã
chuyển đi.
+ Trường hợp cấp uỷ có thẩm quyền đã ra
quyết định kết nạp nhưng ngày ra quyết định kết nạp sau 30 ngày làm việc kể từ
ngày ghi trong quyết định của cấp có thẩm quyền đồng ý để người vào Đảng chuyển
đến đơn vị hoặc nơi cư trú mới thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi chuyển đi hủy quyết
định kết nạp của mình và làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp đến cấp
uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi chuyển đến để xem xét, quyết định
kết nạp.
Đối với các trường hợp nêu trên, cấp uỷ cơ
sở nơi chuyển đến kiểm tra hồ sơ, thủ tục trước khi tổ chức kết nạp; nếu chưa bảo
đảm nguyên tắc, thủ tục thì đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền nơi ra quyết định kết
nạp xem xét lại. Thời gian xem xét lại không quá 60 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của cấp uỷ nơi người vào Đảng chuyển đến.
3.10- Việc phân
công đảng viên theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị chuyển công tác đến nơi làm việc
hoặc nơi cư trú mới
Đảng viên dự bị chuyển sinh hoạt đảng
(chính thức hoặc tạm thời) đến nơi làm việc hoặc nơi cư trú mới, thì chi uỷ, đảng
uỷ cơ sở nơi đảng viên chuyển đi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên dự
bị, để đảng viên báo cáo cấp uỷ, chi bộ nơi chuyển đến phân công đảng viên
chính thức theo dõi, giúp đỡ.
4.1-
Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng đảng
viên mới
Đảng viên dự bị phải học lớp bồi dưỡng đảng
viên mới, được trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc cấp uỷ có thẩm quyền
kết nạp đảng viên cấp giấy chứng nhận theo mẫu của Ban Tổ chức Trung ương.
4.2-
Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị
Sau 12 tháng, kể từ ngày chi bộ kết nạp, đảng
viên dự bị viết bản tự kiểm điểm nêu rõ ưu điếm, khuyết điểm về thực hiện nhiệm
vụ đảng viên và biện pháp khắc phục khuyết điểm, tồn tại; đề nghị chi bộ xét,
công nhận đảng viên chính thức.
4.3- Bản nhận
xét về đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ
Đảng viên được phân công giúp đỡ viết bản
nhận xét đảng viên dự bị nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm về lập trường tư tưởng, nhận
thức về Đảng, đạo đức, lối sống và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của đảng
viên dự bị; báo cáo chi bộ.
4.4-
Bản nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội
nơi làm việc và chi uỷ nơi cư trú
Chi uỷ có đảng viên dự bị tổng hợp ý kiến
nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội mà người đó là thành viên; ý kiến nhận
xét của chi uỷ hoặc chi bộ (nơi chưa có chi uỷ) nơi cư trú đối với đảng viên dự
bị để báo cáo chi bộ.
4.5- Nghị quyết
của chi bộ, đảng uỷ cơ sở và quyết định công nhận đảng viên chính thức
của cấp uỷ có thẩm quyền
a)
Nội dung và cách tiến hành của chi bộ, đảng
uỷ bộ phận (nếu có), đảng uỷ cơ sở, cấp có thẩm quyền xét, quyết định công nhận
đảng viên chính thức thực hiện theo điểm 3 (3.6 và 3.7) của Hướng dẫn này.
b)
Sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền
công nhận đảng viên chính thức, chi uỷ công bố quyết định trong kỳ sinh hoạt
chi bộ gần nhất.
4.6-
Thủ tục xoá tên đảng viên dự bị vi phạm tư
cách
a)
Chi bộ xem xét, nếu có hai phần ba đảng
viên chính thức trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên dự bị thì ra nghị
quyết, báo cáo cấp uỷ cấp trên.
b)
Đảng uỷ cơ sở xem xét, nếu có hai phần ba
đảng uỷ viên trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên dự bị thì ra nghị quyết,
báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền.
c)
Ban thường vụ cấp uỷ có thẩm quyền xem
xét, nếu có trên một nửa số thành viên biểu quyết đồng ý xoá tên thì ra quyết định
xoá tên.
d)
Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết
nạp đảng viên ra quyết định xoá tên đảng viên dự bị nếu được sự đồng ý của ít
nhất hai phần ba đảng uỷ viên đương nhiệm.
5- Một số vấn
đề liên quan đến kết nạp đảng viên và công nhận đảng viên chính thức
5.1- Hình thức
biểu quyết để quyết định hoặc đề nghị kết nạp đảng viên, công nhận đảng viên
chính thức và xoá tên đảng viên
Việc biểu quyết để ra nghị quyết hoặc quyết
định đề nghị kết nạp đảng viên, công nhận đảng viên chính thức, xoá tên trong
danh sách đảng viên được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết
bằng thẻ đảng viên, do hội nghị chi bộ và hội nghị của cấp uỷ quyết định. Trường
hợp biểu quyết không đủ tỉ lệ theo quy định để ra nghị quyết hoặc quyết định
thì phải báo cáo đầy đủ kết quả biểu quyết lên cấp uỷ có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
5.2- Trách nhiệm
của chi bộ nơi sinh hoạt tạm thời đối với người vào Đảng và công nhận đảng viên
chính thức
a)
Kết nạp đảng viên
-
Người đang trong thời gian xem xét kết nạp
được cấp uỷ đảng nơi làm việc chính thức giới thiệu đến, chi bộ sinh hoạt tạm
thời cử đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ. Khi đủ điều kiện, chi bộ gửi nhận
xét về chi bộ nơi người xin vào Đảng công tác chính thức để xem xét kết nạp vào
Đảng theo quy định.
-
Sau khi có quyết định của cấp uỷ có thẩm
quyền kết nạp đảng viên, chi bộ nơi ra nghị quyết đề nghị kết nạp tổ chức kết nạp
đảng viên và làm thủ tục giới thiệu đảng viên đến sinh hoạt đảng tạm thời tại
chi bộ nơi học tập, làm việc.
b)
Công nhận đảng viên chính thức
-
Khi đảng viên hết thời gian dự bị, chi bộ
nơi sinh hoạt tạm thời của đảng viên dự bị thực hiện các thủ tục theo quy định
tại điểm 4 của Hướng dẫn này gửi về chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt chính thức để
xem xét công nhận đảng viên chính thức.
-
Khi có quyết định của cấp uỷ có thẩm quyền
công nhận đảng viên chính thức, chi uỷ nơi đảng viên sinh hoạt đảng chính thức
công bố quyết định trong kỳ sinh hoạt chi bộ gần nhất; thông báo cho tổ chức đảng
nơi đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời biết.
5.3-
Thủ tục và cách tính tuổi đảng cho đảng
viên
Tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày
cấp có thẩm quyền ký quyết định kết nạp đảng viên, nếu không có quyết định kết
nạp hoặc không còn lưu giữ được quyết định kết nạp thì lấy ngày vào Đảng ghi
trong thẻ đảng viên (trường hợp người đã ra khỏi Đảng mà trước đó đã được xác
nhận tuổi đảng thì không được tính lại tuổi đảng theo quy định này).
Đối với những người bị đưa ra khỏi Đảng đã
được cấp có thẩm quyền thẩm tra, xác minh, kết luận là bị oan, sai và từ khi
đưa ra khỏi Đảng đến nay không vi phạm tư cách đảng viên, được khôi phục quyền
đảng viên thì tuổi đảng được tính liên tục. Đảng viên có trách nhiệm truy nộp đủ
số đảng phí cho chi bộ trong thời gian gián đoạn sinh hoạt đảng theo mức đóng đảng
phí quy định trong thời gian đó.
Đảng viên được kết nạp lại phải làm bản kê
khai về tuổi đảng của mình, báo cáo chi bộ; chi bộ thẩm tra, báo cáo đảng uỷ cơ
sở; đảng uỷ cơ sở thẩm định, báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp. Ban thường vụ cấp
uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, ra quyết định tính lại tuổi đảng cho đảng viên
(việc tính lại tuổi đảng đối với đảng viên bị khai trừ có thời hạn theo quy định
của Điều lệ Đảng khoá II, thời gian mất liên lạc với tổ chức đảng và thời gian
gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng thực hiện theo quy định này).
5.4-
Thời hạn sử dụng văn bản trong hồ sơ xét kết
nạp người vào Đảng
a)
Quá 12 tháng, kể từ khi lập hồ sơ đề nghị
xét kết nạp người vào Đảng mà chi bộ chưa xem xét đề nghị kết nạp được thì phải
làm lại các tài liệu sau :
-
Văn bản giới thiệu của đảng viên chính thức
được phân công giúp đỡ người vào Đảng;
-
Nghị quyết giới thiệu đoàn viên vào Đảng của
ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc của ban chấp hành
công đoàn cơ sở;
-
Văn bản thẩm tra bổ sung lý lịch của người
vào Đảng nếu có thay đổi so với thời điểm thẩm tra lần trước;
-
Ý kiến nhận xét bổ sung của đoàn thể chính
trị - xã hội nơi người vào đảng sinh hoạt và chi uỷ hoặc chi bộ nơi cư trú đối
với người xin vào Đảng.
b)
Quá 60 tháng, kể từ khi người vào Đảng được
cấp giấy chứng nhận đã học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng mà chi bộ chưa xem
xét đề nghị kết nạp, thì chi bộ phải giới thiệu người vào Đảng học lại để được
cấp giấy chứng nhận mới trước khi xem xét, kết nạp.
6.1-
Kết nạp vào Đảng đối với người có đạo
Thực hiện theo Quy định của Bộ Chính trị
và Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
6.2- Kết nạp
vào Đảng đối với người có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài
Thực hiện theo Quy định của Ban Bí thư và
Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
6.3-
Kết nạp đảng viên là người Hoa
Thực hiện theo Thông tri của Ban Bí thư và
Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
6.4-
Kết nạp đảng viên trong một số trường hợp
cụ thể khác
a) Người đang học tập trung
ở trường từ 12 tháng trở lên : Do tổ chức đảng nhà trường xem xét kết nạp. Người
đang công tác biệt phái từ 12 tháng trở lên, do tổ chức đảng nơi công tác biệt
phái xem xét, kết nạp.
Tổ chức đảng đơn vị cử đi học, đi công tác
biệt phái và tổ chức đảng ở địa phương nơi người vào Đảng cư trú có nhận xét về
phẩm chất, đạo đức, lối sống, quan hệ xã hội, việc chấp hành chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước gửi về cấp uỷ nhà trường hoặc
cấp uỷ nơi người vào Đảng công tác biệt phái để có cơ sở xem xét.
b) Người đã tốt
nghiệp ra trường về địa phương chờ việc làm thì tổ chức đảng ở địa phương xem
xét kết nạp.
c) Người đang làm họp đồng tại cơ quan,
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp :
-
Nếu làm hợp đồng dưới 12 tháng (có thời hạn)
thì tổ chức đảng nơi cư trú xem xét kết nạp; trước khi làm thủ tục xem xét kết
nạp phải có nhận xét của cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nơi người đó
làm việc.
-
Nếu làm hợp đồng từ 12 tháng trở lên
(không thời hạn) thì tổ chức đảng của cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
nơi người đó làm việc xem xét, kết nạp.
7- Phát và quản
lý thẻ đảng viên
7.1- Phát và quản lý thẻ đảng viên
a)
Thẻ đảng viên là chứng nhận quan trọng của
đảng viên, được phát khi đảng viên đã được công nhận đảng viên chính thức.
Đảng viên được công nhận chính thức tại tổ
chức đảng ở ngoài nước thì do Đảng uỷ Ngoài nước xét, làm thẻ đảng viên; Đảng uỷ
Ngoài nước có trách nhiệm quản lý thẻ đảng viên khi chuyển sinh hoạt đảng ra
ngoài nước, khi trở về nước được Đảng uỷ Ngoài nước trao thẻ đảng viên.
b)
Đảng viên từ trần, gia đình của đảng viên
đó được giữ lại thẻ đảng viên.
c)
Đảng viên hoặc tổ chức đảng phát hiện việc
sử dụng thẻ đảng viên sai quy định, lấy cắp hoặc làm giả thẻ đảng viên phải kịp
thời báo cáo cấp uỷ.
d)
Định kỳ 5 năm thực hiện kiểm tra kỹ thuật
thẻ đảng viên theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
7.2- Trách nhiệm
của các cấp uỷ trong việc phát và quản lý thẻ đảng viên
a)
Cấp uỷ cơ sở : Lập danh sách đảng viên được
đề nghị cấp thẻ xét và làm thủ tục đề nghị cấp uỷ cấp trên trực tiếp xét phát
thẻ đảng viên, cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc bị hỏng. Sau khi có quyết định
phát thẻ của cấp uỷ có thẩm quyền, chi bộ tổ chức phát thẻ đảng viên tại cuộc họp
chi bộ; định kỳ hằng năm chi bộ kiểm tra thẻ của đảng viên trong chi bộ.
b)
Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở
đảng : Xét, ra quyết định phát thẻ đảng viên, cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc
bị hỏng; lập danh sách đảng viên được phát thẻ trong đảng bộ; tổ chức điền, viết
thẻ đảng viên và quản lý sổ phát thẻ đảng viên; xét ra quyết định cấp lại thẻ đảng
viên bị mất hoặc bị hỏng.
c)
Tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc
Trung ương : Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp uỷ cấp dưới thực hiện việc phát
và quản lý thẻ đảng viên; hằng năm báo cáo Ban Tổ chức Trung ương.
Việc quản lý hồ sơ đảng viên thực hiện
theo điểm 13 Quy định 45-QĐ/TW, cụ thể như sau :
8.1-
Hồ sơ đảng viên
a)
Khi được kết nạp vào Đảng
+ Giấy chứng nhận học lóp bồi dưỡng nhận thức về Đảng;
+ Đơn xin vào Đảng;
+ Lý lịch của người vào Đảng và các văn bản thẩm tra
kèm theo;
+ Giấy giới thiệu của đảng viên chính thức được phân
công giúp đỡ;
+ Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú
vào Đảng của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc của công đoàn cơ sở (nếu
có);
+ Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể
chính trị - xã hội nơi làm việc và chi uỷ (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với người
vào Đảng;
+ Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng viên của chi bộ;
+ Báo cáo thẩm định của đảng uỷ bộ phận (nếu có);
+ Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng viên của đảng uỷ
cơ sở;
+ Quyết định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền;
+ Lý lịch đảng viên;
+ Phiếu đảng viên.
b)
Khi đảng viên đã được công nhận chính thức
có thêm các tài liệu sau :
+ Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng đảng viên mới;
+ Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị;
+ Bản nhận xét đảng viên dự bị của đảng viên được phân
công giúp đỡ;
+ Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể
chính trị - xã hội nơi làm việc và chi uỷ (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với đảng
viên dự bị;
+ Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức
của chi bộ;
+ Báo cáo thẩm định của đảng uỷ bộ phận (nếu có);
+ Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức
của đảng uỷ cơ sở;
+ Quyết định công nhận đảng viên chính thức của cấp uỷ
có thẩm quyền;
+ Các bản bổ sung hồ sơ đảng viên hằng
năm;
+ Các bản thẩm tra, kết luận về lý lịch đảng
viên (nếu có);
+ Các quyết định của cấp có thẩm quyền về
điều động, bổ nhiệm, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ,
kỷ luật, khen thưởng; bản sao các văn bằng chứng chỉ về chuyên môn, lý luận
chính trị, ngoại ngữ, tin học...;
+ Hệ thống giấy giới thiệu sinh hoạt đảng
từ khi vào Đảng;
+ Các bản tự kiểm điểm hằng năm (của 5 năm
gần nhất) và khi chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên.
Ngoài những tài liệu trên, những tài liệu
khác kèm theo trong hồ sơ đảng viên đều là tài liệu tham khảo.
-
Các tài liệu trong hồ sơ đảng viên (trừ
phiếu đảng viên được sắp xếp quản lý theo quy định riêng) được ghi vào bản mục
lục tài liệu và sắp xếp theo trình tự như trên, đưa vào túi hồ sơ để quản lý; bản
mục lục các tài liệu trong hồ sơ đảng viên phải được cấp uỷ quản lý hồ sơ đảng
viên kiểm tra, xác nhận, ký và đóng dấu cấp uỷ.
c)
Bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đảng viên
-
Đối với đảng viên được kết nạp vào Đảng từ
khi thực hiện Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 02-6-1997 của Bộ Chính trị (khoá VIII)
đến nay, trong hồ sơ đảng viên phải có đủ các tài liệu như quy định tại điểm a,
b nêu trên.
-
Đối với những đảng viên được kết nạp vào Đảng
trước khi có Quy định số 29-QĐ/TW thì các cấp uỷ được giao quản lý hồ sơ đảng
viên tổ chức kiểm tra, sưu tầm, thu thập bổ sung các tài liệu còn thiếu trong hồ
sơ đảng viên để hoàn thiện hồ sơ đảng viên, sắp xếp, quản lý theo quy định.
Trường hợp đã sưu tầm, thu thập tài liệu
nhưng vẫn không đủ các tài liệu trong hồ sơ đảng viên theo quy định thì cấp uỷ
nơi quản lý hồ sơ đảng viên xác nhận, ký tên, đóng dấu vào bản mục lục các tài
liệu trong hồ sơ đảng viên thực có đang quản lý, làm cơ sở cho việc quản lý đảng
viên và chuyển sinh hoạt đảng chính thức của đảng viên.
-
Bổ sung hồ sơ đảng viên hằng năm và khi
chuyển sinh hoạt đảng chính thức :
+ Định kỳ hằng năm và khi đảng viên chuyển
sinh hoạt chính thức, đảng viên phải ghi bổ sung những thay đổi về : trình độ
(lý luận chính trị, học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính...), đơn
vị, chức vụ công tác, nghề nghiệp, khen thưởng, kỷ luật, hoàn cảnh gia đình
(cha, mẹ, vợ, chồng, các con...) để tổ chức đảng bổ sung vào hồ sơ đảng viên và
đóng dấu của cấp uỷ vào chỗ đã bổ sung.
+ Chi uỷ, chi bộ hướng dẫn, thu nhận,
kiểm tra, xác nhận phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên, viết bổ sung những thay đổi
vào danh sách đảng viên của chi bộ và chuyển phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên lên
đảng uỷ cơ sở (nếu là chi bộ cơ sở thì chi uỷ xác nhận vào mục của cấp uỷ cơ sở).
+ Cấp uỷ cơ sở ghi bổ sung vào lý lịch đảng
viên và danh sách đảng viên của đảng bộ, rồi chuyển phiếu bổ sung hồ sơ đảng
viên lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
+ Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ
sở đảng bổ sung vào phiếu đảng viên, lý lịch đảng viên, danh sách đảng viên và
cơ sở dữ liệu đảng viên; lưu giữ phiếu bổ sung cùng với hồ sơ đảng viên, nếu cấp
uỷ cơ sở quản lý hồ sơ đảng viên thì chuyển phiếu cho cấp uỷ cơ sở.
8.2-
Yêu cầu quản lý hồ sơ đảng viên
a)
Hồ sơ đảng viên phải được tổ chức đảng quản
lý chặt chẽ theo chế độ bảo mật, không được tẩy xoá, tự ý sửa chữa. Khi có đủ
căn cứ pháp lý, được cấp uỷ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản thì cấp uỷ được
giao quản lý hồ sơ mới được sửa chữa vào hồ sơ đảng viên và đóng dấu của cấp uỷ
vào chỗ sửa chữa.
b)
Hồ sơ đảng viên do cấp uỷ cơ sở nơi đảng
viên đang sinh hoạt đảng chính thức quản lý, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện
cấp uỷ cấp trên quản lý. Cấp uỷ cơ sở không có điều kiện quản lý và bảo quản hồ
sơ đảng viên thì đề nghị cấp uỷ cấp trên trực tiếp quản lý, bảo quản.
c)
Quản lý hồ sơ khi chuyển sinh hoạt đảng :
Khi đảng viên chuyển sinh hoạt đảng, cấp uỷ nơi đảng viên chuyển đi làm đầy đủ
thủ tục, niêm phong hồ sơ, giao cho đảng viên trực tiếp mang theo để báo cáo với
cấp uỷ nơi đảng viên chuyển đến; trường hợp đặc biệt thì tổ chức đảng chuyển hồ
sơ.
Tổ chức đảng tiếp nhận đảng viên phải kiểm
tra chặt chẽ hồ sơ đảng viên theo bản mục lục các tài liệu có trong hồ sơ, vào
sổ theo dõi, sắp xếp, quản lý; nếu chưa có xác nhận của cấp uỷ quản lý hồ sơ đảng
viên (nơi đảng viên chuyển đi) trong bản mục lục hồ sơ đảng viên thì chưa tiếp
nhận sinh hoạt đảng.
d)
Quản lý hồ sơ đảng viên khi tổ chức đảng bị
giải tán, giải thể, sáp nhập hoặc chia tách :
Hồ sơ của đảng viên ở những tổ chức đảng bị
giải tán, giải thể, sáp nhập hoặc chia tách do cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ
chức đảng đó kiểm tra, thu nhận, quản lý và xử lý theo quy định.
đ) Hồ sơ của đảng viên từ trần hoặc bị đưa
ra khỏi Đảng thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng quản lý.
e)
Nghiên cứu, khai thác hồ sơ đảng viên
-
Cán bộ, đảng viên muốn nghiên cứu hồ sơ đảng
viên phải được sự đồng ý của cấp uỷ quản lý hồ sơ và phải thực hiện đúng hướng
dẫn của cán bộ quản lý hồ sơ đảng viên. Việc nghiên cứu hồ sơ đảng viên được tiến
hành tại phòng hồ sơ. Trường hợp cần sao chụp hồ sơ đảng viên để nghiên cứu thì
phải được cấp uỷ quản lý hồ sơ đồng ý.
-
Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ đảng viên
tuyệt đối không được tẩy xoá, sửa chữa, ghi thêm, đưa thêm hoặc rút bớt tài liệu
trong hồ sơ.
-
Khi đảng viên xem hồ sơ của mình, nếu thấy
có vấn đề gì chưa đồng tình thì phải báo cáo với cấp uỷ quản lý hồ sơ xem xét,
giải quyết.
-
Cán bộ được giao quản lý hồ sơ đảng viên
phải lưu giấy giới thiệu, có sổ theo dõi, ghi rõ ngày tháng năm, họ tên, đơn vị
của người đến nghiên cứu hồ sơ. Người được cấp uỷ cho mượn hồ sơ để nghiên cứu
phải ký mượn vào sổ theo dõi và trả lại hồ sơ đúng thời gian.
g)
Quản lý, sử dụng phiếu đảng viên
-
Phiếu đảng viên do cấp uỷ huyện và tương
đưong quản lý (thay cho sơ yếu lý lịch đảng viên M2) theo thứ tự trong danh
sách đảng viên của từng tổ chức cơ sở đảng trực thuộc. Sơ yếu lý lịch M2 được
chuyển về lưu giữ cùng với hồ sơ đảng viên (không được thanh lý).
-
Khi đảng viên chuyển sinh hoạt đảng chính
thức ra khỏi đảng bộ huyện và tương đương thì phiếu đảng viên được chuyển giao
cùng với hồ sơ đảng viên đến đảng bộ mới để quản lý (đảng viên không phải khai
lại phiếu đảng viên).
h)
Giải quyết việc thay đổi họ tên, ngày
tháng năm sinh
-
Trường hợp đảng viên cần thay đổi họ, tên
khác với đã khai trong lý lịch đảng viên thì thực hiện như sau :
+ Đảng viên gửi đến cấp uỷ cơ sở đơn đề
nghị và văn bản chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được
thay đổi họ, tên.
+ Cấp uỷ cơ sở xem xét và đề nghị cấp uỷ cấp
trên trực tiếp xem xét, quyết định.
-
Trường hợp đảng viên cần thay đổi ngày
tháng năm sinh khác với đã khai trong lý lịch đảng viên thì thực hiện như sau :
+ Đảng viên gửi đến cấp uỷ cơ sở đơn đề
nghị và các giấy tờ liên quan tới ngày tháng năm sinh của bản thân.
+ Cấp uỷ cơ sở xem xét nếu đồng ý thì đề
nghị cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.
+ Cấp uỷ cấp trên trực tiếp giải quyết việc
thay đổi ngày tháng năm sinh của đảng viên theo nguyên tắc :
Tuổi của đảng viên tính theo giấy khai
sinh gốc; nếu không có giấy khai sinh gốc thì tính theo lý lịch khai khi vào Đảng.
Trường hợp lý lịch khai khi vào Đảng có đủ căn cứ chứng minh là không đúng thì
căn cứ vào các hồ sơ, giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật về đăng
ký và quản lý hộ tịch và phải được cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, công nhận.
-
Khi có quyết định của cấp uỷ có thẩm quyền
cho thay đổi họ, tên hoặc ngày tháng năm sinh thì tổ chức đảng phải sửa đồng bộ
các tài liệu trong hệ thống hồ sơ của đảng viên do cấp uỷ các cấp quản lý.
i) Tổ chức quản lý hồ sơ đảng viên
-
Hệ thống sổ theo dõi, quản lý hồ sơ đảng
viên gồm : sổ danh sách đảng viên đang sinh hoạt tại chi bộ (cả đảng viên chính
thức và dự bị); sổ đảng viên đã ra khỏi Đảng (xin ra, xoá tên, khai trừ); sổ đảng
viên đã từ trần; sổ theo dõi giao nhận hồ sơ đảng viên và mượn đọc hồ sơ đảng
viên.
-
Hồ sơ đảng viên được sắp xếp theo yêu cầu
dễ tìm, dễ thấy và dễ bảo quản theo từng loại hồ sơ đảng viên ở mỗi cấp quản
lý.
-
Nơi lưu giữ hồ sơ đảng viên phải có phương
tiện chống mối mọt, ẩm ướt, phòng hoả, lũ lụt; thực hiện đúng chế độ bảo mật.
-
Định kỳ 6 tháng phải đối chiếu danh sách đảng
viên với số lượng hồ sơ đảng viên, kịp thời phát hiện những tài liệu trong hồ
sơ đảng viên bị hư hỏng đế xử lý ngay. Khi thay đổi cán bộ quản lý phải có biên
bản giao nhận chặt chẽ, đúng quy định.
8.3- Trách nhiệm
của đảng viên và cấp uỷ về xây dựng và quản lý hồ sơ đảng viên
a)
Đối với đảng viên
-
Phải tự khai lý lịch, phiếu đảng viên của
mình một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác, trung thực theo quy định.
-
Định kỳ hằng năm hoặc khi chuyển sinh hoạt
đảng chính thức phải ghi đầy đủ những thay đổi của mình vào "Phiếu bổ sung
hồ sơ đảng viên", báo cáo chi uỷ, chi bộ.
-
Bảo quản, giữ gìn cẩn thận hồ sơ chuyển
sinh hoạt đảng, không làm hỏng, không cho người khác mượn; nếu để mất, làm hỏng
hồ sơ đảng viên phải báo cáo cấp uỷ rõ lý do để mất, làm hỏng kèm theo bản xác
nhận của cấp uỷ hoặc công an xã, phường,... nơi bị mất, làm hỏng hồ sơ đảng
viên để được xem xét, làm lại hồ sơ đảng viên.
b)
Đối với cấp cơ sở
-
Chi uỷ, chi bộ, đảng uỷ bộ phận (nếu có) quản lý
"Sổ danh sách đảng viên".
-
Cấp uỷ cơ sở quản lý "Hồ sơ đảng viên" và
"Sổ danh sách đảng viên" theo đúng quy định về sử dụng, bảo quản hồ
sơ đảng viên; hướng dẫn, kiểm tra, thu nhận "Phiếu bổ sung hồ sơ đảng
viên" của đảng viên, ghi bổ sung vào lý lịch đảng viên và danh sách đảng
viên của đảng bộ, chi bộ cơ sở, chuyển phiếu bổ sung
lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp; định kỳ (3 tháng 1 lần) kiểm tra phiếu báo chuyển
sinh hoạt đảng để theo dõi số đảng viên chuyển đến báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền
xử lý đảng viên quá 3 tháng không nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng mà không có
lý do chính đáng; kiểm tra, bổ sung danh sách đảng viên; viết "Phiếu báo đảng
viên đã từ trần" và "Phiếu báo đảng viên ra khỏi Đảng" chuyển
giao cùng hồ sơ đảng viên đã từ trần, hồ sơ đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng lên cấp
uỷ cấp trên trực tiếp; xét, lập hồ sơ của đảng viên bị mất, bị hỏng và báo cáo
cấp uỷ cấp trên.
c)
Đối với cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng
-
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của Trung ương về quản lý hồ sơ đảng viên ở các tổ chức đảng trực thuộc.
Chỉ giao hồ sơ đảng viên cho cấp uỷ cơ sở quản lý khi có đủ điều kiện về phương
tiện bảo quản và có cán bộ thực hiện việc quản lý; khi bàn giao phải có biên bản
giao nhận chặt chẽ.
-
Quản lý "Phiếu đảng viên",
"Sổ danh sách đảng viên" của các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc; hồ sơ
kết nạp của đảng viên dự bị và hồ sơ của đảng viên ở các tổ chức cơ sở đảng
chưa được giao quản lý.
-
Định kỳ hằng năm kiểm tra danh sách đảng
viên ở các cấp uỷ cơ sở trực thuộc và báo cáo lên ban tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ,
đảng uỷ trực thuộc Trang ương về các biến động của đội ngũ đảng viên theo các mẫu
biểu báo cáo đã quy định.
d)
Đối với ban tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ và
tương đương
-
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của Trung ương về quản lý hồ sơ đảng viên ở các cấp uỷ cấp dưới; bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ làm nghiệp vụ quản lý hồ sơ đảng viên ở các cấp uỷ trực
thuộc.
-
Hằng năm tổ chức đối khớp và rút kinh nghiệm
về công tác quản lý hồ sơ đảng viên và báo cáo Ban Tổ chức Trung ương.
9- Chuyển
sinh hoạt đảng
Việc chuyển sinh hoạt đảng thực hiện theo
quy định tại điểm 13 Quy định 45-QĐ/TW, cụ thể là :
9.1-
Trách nhiệm của đảng viên và cấp uỷ về
chuyển sinh hoạt đảng
a)
Đối với đảng viên
-
Đảng viên phải xuất trình quyết định của cấp
có thẩm quyền cho chuyển công tác, thay đổi nơi cư trú và bản tự kiểm điểm về
ưu, khuyết điểm thực hiện nhiệm vụ đảng viên trong một năm trước thời điểm chuyển
sinh hoạt đảng, báo cáo chi uỷ, chi bộ làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính
thức hoặc sinh hoạt đảng tạm thời đến đảng bộ mới.
-
Đảng viên phải bảo quản hồ sơ chuyển sinh
hoạt đảng, nếu để mất giấy giới thiệu sinh hoạt đảng và hồ sơ thì phải báo cáo
ngay với cấp uỷ nơi đã làm thủ tục trước đó (tường trình rõ lý do bị mất và bản
xác nhận của công an xã, phường hoặc huyện, quận... nơi bị mất hồ sơ chuyển
sinh hoạt) để cấp uỷ xem xét và giới thiệu với cấp uỷ cơ sở nơi chuyển đi xét,
lập lại hồ sơ đảng viên và làm lại thủ tục chuyển sinh hoạt đảng.
b)
Đối với cấp uỷ cơ sở
-
Chi uỷ, chi bộ trực tiếp làm thủ tục giới
thiệu, ghi nhận xét vào bản kiểm điểm của đảng viên và giao cho bí thư hoặc phó
bí thư của cấp uỷ ký giấy giới thiệu sinh hoạt đảng.
-
Đảng uỷ cơ sở, chi uỷ, chi bộ cơ sở trực
tiếp làm thủ tục giới thiệu; nhận xét, đóng dấu chứng nhận vào bản kiểm điểm đảng
viên; xét cấp lại và chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên bị mất hồ sơ; quản lý
sổ giới thiệu sinh hoạt đảng, bí thư, phó bí thư, uỷ viên ban thường vụ của cấp
uỷ ký giấy giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng.
c)
Đối với cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng
-
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của Trung ương về giới thiệu sinh hoạt đảng ở các cấp uỷ trực thuộc; xử lý
các trường hợp đảng viên chậm nộp hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng;
đồng chí bí thư, phó bí thư, uỷ viên ban thường vụ, trưởng ban tổ chức của cấp
uỷ ký giấy giới thiệu sinh hoạt đảng và đóng dấu của cấp uỷ.
Các cấp uỷ cấp trên của tổ chức cơ sở đảng
(cấp uỷ sư đoàn, quân khu, quân, binh chủng...) trong Đảng bộ Quân đội do đồng
chí bí thư, phó bí thư, uỷ viên thường vụ ký và đóng dấu của cấp uỷ, hoặc lãnh
đạo cơ quan chính trị, cơ quan tổ chức trong quân đội ký và đóng dấu của cơ
quan chính trị. Cấp uỷ cấp trên của tổ chức cơ sở đảng trong Đảng bộ Công an do
đồng chí bí thư, phó bí thư, uỷ viên ban thường vụ ký và đóng dấu của cấp uỷ;
cơ quan xây dựng lực lượng công an nhân dân ký, đóng dấu của cơ quan xây dựng lực
lượng, nếu ký thừa lệnh ban thường vụ cấp uỷ thì đóng dấu cấp uỷ.
-
Chỉ đạo ban tổ chức cấp uỷ thực hiện thủ tục
giới thiệu sinh hoạt đảng, viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng và sử dụng, quản
lý sổ giới thiệu sinh hoạt đảng.
d)
Đối với tỉnh uỷ và tương đương
-
Chỉ đạo các cấp uỷ trực thuộc thực hiện
quy định của Trung ương về giới thiệu sinh hoạt đảng. Tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ
trực thuộc Trung ương được uỷ nhiệm cho ban tổ chức của cấp mình; Quân uỷ Trung
ương được uỷ nhiệm cho Tổng cục Chính trị hoặc Cục Tổ chức; Đảng uỷ Công an
Trung ương được uỷ nhiệm cho Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân hoặc
Cục Tổ chức cán bộ; Đảng uỷ Ngoài nước được uỷ nhiệm cho Ban Tổ chức làm nhiệm
vụ giới thiệu sinh hoạt đảng cho tổ chức đảng và đảng viên.
-
Các cơ quan của cấp uỷ được giao nhiệm vụ
nêu trên có trách nhiệm giúp cấp uỷ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nguyên tắc,
thủ tục về giới thiệu sinh hoạt đảng ở cấp uỷ cấp dưới; bồi dưỡng cán bộ làm
nghiệp vụ; hằng năm rút kinh nghiệm về công tác giới thiệu sinh hoạt đảng, báo
cáo Ban Tổ chức Trung ương.
-
Thẩm quyền ký giấy giới thiệu sinh hoạt đảng
:
+ Ban tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ
trực thuộc Trung ương do trưởng ban, phó trưởng ban ký và đóng dấu.
+ Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân
dân do lãnh đạo Tổng cục và Cục trưởng, Phó cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ ký và
đóng dấu.
+ Tổng cục Chính trị do lãnh đạo Tổng cục
Chính trị ký, đóng dấu của Tổng cục Chính trị. Nếu lãnh đạo Cục Tổ chức và Trưởng
Phòng Quản lý đảng viên ký thì đóng dấu của Cục.
+ Đảng uỷ Ngoài nước do Bí thư, phó bí thư,
hoặc lãnh đạo Ban Tổ chức ký và đóng dấu.
Các đồng chí được ký giấy giới thiệu chuyển
sinh hoạt đảng phải bảo đảm các nguyên tắc, thủ tục chuyển sinh hoạt đảng và chịu
trách nhiệm trước cấp uỷ.
đ) Đảng viên chuyển sinh hoạt đảng chính
thức hoặc tạm thời từ tổ chức đảng ở trong nước ra tổ chức đảng của ta ở ngoài
nước và đảng viên ở ngoài nước trở về nước, thì Đảng uỷ Ngoài nước làm thủ tục chuyển
sinh hoạt đảng cho đảng viên. Trường hợp xét thấy cần thiết, Đảng uỷ Ngoài nước
có thể uỷ nhiệm cho cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi có đảng
viên chuyển đi làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng; trong thời hạn 90 ngày làm việc,
tổ chức đảng nơi chuyển đi và nơi tiếp nhận có trách nhiệm báo cáo Đảng uỷ
Ngoài nước và chuyển giao các hồ sơ, giấy tờ theo hướng dẫn của Đảng uỷ Ngoài
nước.
9.2-
Thủ tục chuyển sinh hoạt
đảng
9.2.1-
Chuyển
sinh hoạt đảng chính thức (cắt khỏi đảng số của đảng bộ)
a)
Ở trong nước
-
Đảng viên được cấp có thẩm quyền quyết định
chuyển công tác sang đơn vị khác, được nghỉ hưu, nghỉ mất sức, phục viên hoặc
thay đổi nơi cư trú lâu dài; đảng viên đi công tác biệt phái hoặc đến làm họp đồng
không thời hạn từ 12 tháng trở lên ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
và hội quần chúng, thì giải quyết việc chuyển sinh hoạt đảng như sau :
+ Ở những nơi có tổ chức đảng : Được chuyển
sinh hoạt đảng chính thức đến tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên đến làm việc hoặc
nơi cư trú lâu dài.
+ Ở những nơi chưa có tổ chức đảng : Nếu
cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp... ở quá xa nơi đảng viên thường trú,
thì được chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến đảng bộ nơi đảng viên tạm trú. Trường
hợp đảng viên đến làm việc ở gần nơi thường trú, thì đảng viên vẫn sinh hoạt ở
đảng bộ cũ.
-
Đảng viên là học sinh, sinh viên tốt nghiệp
ra trường ở trong nước mà chưa có nơi nhận làm việc hoặc nơi làm việc chưa có tổ
chức đảng thì đảng uỷ nhà trường có thể để đảng viên sinh hoạt ở đảng bộ nhà
trường trong 12 tháng (hoặc chuyển sinh hoạt đảng về tổ chức đảng nơi cư trú
theo đề nghị của đảng viên), quá thời hạn này thì giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng
chính thức cho đảng viên về đảng bộ nơi cư trú.
b)
Ra ngoài nước và từ ngoài nước về
-
Đảng viên được cử đi công tác, học tập,
lao động, được cơ quan có thẩm quyền đồng ý cho đi thăm người thân... ở ngoài
nước từ 12 tháng trở lên, nếu ở đó chưa có tổ chức đảng thì giải quyết việc
chuyển sinh hoạt đảng như sau :
+ Đảng viên đi đơn lẻ thì Đảng uỷ Ngoài nước
trực tiếp hướng dẫn sinh hoạt đảng. Khi đảng viên ở ngoài nước trở về thì phải
có bản tự kiểm điểm trong thời gian ở ngoài nước (về giữ gìn tư cách đảng viên,
thực hiện nhiệm vụ được giao...), có xác nhận của tổ chức đảng hoặc cơ quan đại
diện của ta ở nước sở tại; các trường hợp khác thực hiện theo hướng dẫn của Đảng
uỷ Ngoài nước.
+ Đảng viên đi ra nước ngoài lập đoàn có từ
3 đảng viên chính thức trở lên thì Đảng uỷ Ngoài nước ra quyết định thành lập
chi bộ đảng, chỉ định chi uỷ lâm thời, giao nhiệm vụ cho chi bộ trong thời gian
ở ngoài nước. Khi đảng viên trở về, chi uỷ nhận xét vào bản kiểm điếm của đảng
viên để Đảng uỷ Ngoài nước xem xét, giới thiệu sinh hoạt đảng cho đảng viên về
sinh hoạt đảng ở trong nước.
9.2.2-
Chuyển
sinh hoạt đảng tạm thời (không cắt đảng số ở đảng bộ)
Việc chuyển sinh hoạt đảng tạm thời được
thực hiện đối với các trường hợp sau :
a)
Ở trong nước
Đảng viên đi công tác, học tập, làm việc
(kể cả công tác biệt phái), làm hợp đồng, thay đổi nơi cư trú ở trong nước; đảng
viên là cán bộ, công nhân viên ở các doanh nghiệp, là xã viên các hợp tác xã vì
không có việc làm phải về nơi cư trú nghỉ chờ việc làm... trong thời gian từ 3
tháng đến dưới 12 tháng; đảng viên được cử đi học ở các trường trong nước từ 3
tháng đến 24 tháng, sau đó lại trở về đơn vị cũ.
b)
Ra ngoài nước
Đảng viên đi công tác, học tập, lao động,
chữa bệnh, đi thăm người thân ở nước ngoài... (được cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước cho phép) từ 3 tháng đến dưới 12 tháng, sau đó lại trở về nước thì Đảng
uỷ Ngoài nước hướng dẫn thủ tục chuyển sinh hoạt tạm thời từ ngoài nước về Việt
Nam hoặc sang nước khác.
9.3- Việc quản
lý sinh hoạt đảng và chuyển sinh hoạt đảng trong một số trường hợp cụ thể
a)
Việc quản lý sinh hoạt của đảng viên hoạt
động ở xa nơi cư trú, làm việc lưu động, không ổn định hoặc ở những nơi chưa có
tổ chức đảng :
Đảng viên đi làm việc lưu động ở các địa
phương trong nước, việc làm không ổn định hoặc ở những nơi chưa có tổ chức đảng,
không có điều kiện trở về tham gia sinh hoạt chi bộ theo quy định của Điều lệ Đảng
thì đảng viên phải làm đơn báo cáo chi bộ xem xét cho tạm miễn sinh hoạt.
Nếu đảng viên đi ra ngoài địa phương nơi
cư trú (vì việc làm hoặc vì việc riêng) có lý do chính đáng và thời gian dưới
12 tháng thì chi bộ xét, đề nghị đảng uỷ cơ sở cho đảng viên được tạm miễn sinh
hoạt đảng và công tác trong thời gian đó. Đảng viên phải đăng ký tạm trú với
chính quyền địa phương nơi đến và giữ gìn tư cách đảng viên, đóng đảng phí theo
quy định; hết thời gian phải có nhận xét của cơ quan, chính quyền địa phương
(xã, phường, thị trấn, cơ quan, xí nghiệp...) ở nơi đến để chi bộ bố trí sinh
hoạt đảng trở lại. Nếu ở nơi đến, đảng viên không thực hiện được việc đăng ký tạm
trú, hết thời gian trên phải làm bản tự kiểm điểm về việc giữ gìn tư cách đảng
viên, báo cáo chi bộ để chi bộ xét cho sinh hoạt đảng trở lại.
Trường hợp đảng viên cần tiếp tục đi thêm
đợt mới, thì phải có đơn báo cáo với chi bộ để chi bộ xem xét, quyết định.
b)
Việc chuyển sinh hoạt đảng đối với đảng
viên nghỉ chờ làm thủ tục nghỉ hưu theo chế độ :
Trong thời gian đảng viên nghỉ chờ làm thủ
tục nghỉ hưu thì được chuyển sinh hoạt đảng tạm thời về đảng bộ nơi đảng viên
cư trú; nếu đảng viên có đơn đề nghị, chi bộ xét cho miễn sinh hoạt đảng. Sau
khi cấp có thẩm quyền làm xong thủ tục nghỉ hưu (cấp sổ hưu trí), tổ chức đảng
chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên về đảng bộ nơi cư trú.
c)
Việc chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên
do yêu cầu công tác phải chuyển tiếp hoặc do tổ chức đảng nơi đảng viên chuyển
đi giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng sai địa chỉ :
-
Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở
đảng nơi đảng viên nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng đến làm công văn riêng kèm
theo hồ sơ đảng viên để giới thiệu đảng viên đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng sẽ chuyển đến.
-
Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở
đảng nơi đảng viên chuyển đến căn cứ công văn và hồ sơ đảng viên xem xét, làm
thủ tục tiếp nhận sinh hoạt đảng cho đảng viên theo quy định.
d)
Chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên ở tổ
chức đảng bị giải tán hoặc giải thể :
-
Đảng viên ở chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở
bị giải tán thì cấp uỷ cơ sở làm thủ tục giới thiệu đảng viên đến nơi sinh hoạt
mới.
-
Đảng viên ở đảng bộ, chi bộ cơ sở bị giải
tán thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng căn cứ hồ sơ đảng viên
giới thiệu đảng viên đến đảng bộ mới theo trình tự, thủ tục quy định để được
tham gia sinh hoạt đảng.
-
Tổ chức đảng giải thể thì thực hiện việc
chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên sau khi có quyết định giải thể.
đ) Việc giới thiệu và quản lý đảng viên
đang công tác tại các cơ quan, doanh nghiệp, đon vị sự nghiệp thường xuyên giữ
mối liên hệ với chi uỷ, đảng uỷ cơ sở nơi cư trú :
-
Việc giới thiệu đảng viên đang công tác về
nơi cư trú thực hiện theo quy định tại Điều 3, Quy định số 76-QĐ/TW, ngày
15-6-2000 của Bộ Chính trị (khoá VIII); nay quy định cụ thể thêm một số điểm
như sau :
+ Cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên đang công tác
giới thiệu đảng viên về giữ mối liên hệ với cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên cư trú
(không phân biệt nơi cư trú của đảng viên ở trong hay ngoài phạm vi của đảng bộ
tỉnh, thành phố).
+ Cấp uỷ cơ sở nơi cư trú của đảng viên tiếp
nhận đảng viên, vào sổ theo dõi và thông báo cho chi uỷ chi bộ nơi cư trú của đảng
viên theo dõi, quản lý, giúp đỡ đảng viên hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại
Điều 2, Quy định số 76-QĐ/TW của Bộ Chính trị.
-
Theo dõi, quản lý đảng viên đang công tác
thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, đảng uỷ nơi cư trú như sau :
+ Cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên đang làm việc
lập sổ theo dõi việc giới thiệu đảng viên về nơi cư trú, tập hợp ý kiến nhận
xét đảng viên của chi uỷ, đảng uỷ cơ sở nơi cư trú và chỉ đạo chi bộ nơi đảng
viên đang sinh hoạt xem xét, xử lý những vấn đề có liên quan đến đảng viên.
+ Cấp uỷ cơ sở nơi cư trú của đảng viên chỉ
đạo chi bộ trực thuộc theo dõi, quản lý đảng viên; định kỳ hằng năm hoặc khi cần
thiết thông báo với cấp uỷ, chi bộ nơi đảng viên đang làm việc về việc đảng
viên thực hiện nhiệm vụ ở nơi cư trú (trực tiếp hoặc bằng văn bản) theo Hướng dẫn
của Ban Tổ chức Trung ương.
9.4-
Sử dụng, bảo quản giấy giới thiệu sinh hoạt
đảng
Các loại giấy giới thiệu sinh hoạt đảng do
Ban Tổ chức Trung ương phát hành thống nhất và chỉ được sử dụng để giới thiệu đảng
viên chuyển sinh hoạt đảng. Khi sử dụng, các cấp uỷ phải dùng đúng mẫu và ghi
đúng vị trí từng ô trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng. Định kỳ hằng năm, ban
tổ chức tỉnh uỷ và tương đương báo cáo Ban Tổ chức Trung ương về tình hình sử dụng,
bảo quản giấy giới thiệu sinh hoạt đảng.
9.5- Thủ tục chuyển
giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên ở những nơi thành lập
mới, chia tách hoặc sáp nhập
a)
Việc chuyển giao các tổ chức đảng giữa đảng
bộ tỉnh, thành phố và đảng uỷ khối ở Trung ương phải được sự đồng ý bằng văn bản
của Ban Tổ chức Trung ương.
b)
Sau khi cấp uỷ có thẩm quyền quyết định
thành lập mới, chia tách hoặc sáp nhập tổ chức đảng thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp
tiến hành làm thủ tục chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho
đảng viên trong mỗi cấp như sau :
-
Việc chuyển giao, tiếp nhận tổ chức đảng,
đảng viên trong phạm vi nội bộ đảng bộ cơ sở, đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng, đảng bộ trực thuộc Trung ương thì cấp uỷ cơ sở, cấp uỷ cấp
trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, cấp uỷ trực thuộc Trung ương ra quyết định
chuyển giao và tổ chức thực hiện việc chuyển giao, tiếp nhận tổ chức đảng và đảng
viên.
-
Việc chuyển giao, tiếp nhận tổ chức đảng,
đảng viên ngoài phạm vi đảng bộ cơ sở, đảng bộ cấp trên trực tiếp, đảng bộ trực
thuộc Trung ương thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng nơi chuyển giao
ra quyết định chuyển giao; cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng nơi tiếp
nhận ra quyết định tiếp nhận. Sau đó tiến hành thực hiện việc chuyển giao, tiếp
nhận tổ chức đảng, đảng viên.
-
Ban tổ chức cấp uỷ nơi giao, nơi nhận giúp
cấp uỷ hoàn thiện thủ tục, hồ sơ bàn giao.
10- Xoá tên đảng
viên trong danh sách đảng viên và đảng viên xin ra khỏi Đảng
10.1-
Việc xoá tên đảng viên trong danh sách đảng
viên
a)
Đảng viên làm bản tự kiểm điểm và kiểm điểm
trước chi bộ. Trường hợp chi uỷ đã yêu cầu đến lần thứ 3 nhưng đảng viên đó
không làm bản kiểm điểm hoặc không đến dự họp để kiểm điểm thì chi bộ vẫn xem
xét, xử lý đối với đảng viên đó.
b)
Chi bộ, đảng uỷ bộ phận (nếu có), đảng uỷ
cơ sở, cấp có thẩm quyền xem xét xoá tên đảng viên, thực hiện thủ tục xem xét
theo hướng dẫn tại điểm 4 (4.6) của Hướng dẫn này.
c)
Giải quyết khiếu nại xoá tên đảng viên :
thực hiện theo quy định tại điểm 17, Quy định 45-QĐ/TW.
10.2-
Đảng viên xin ra khỏi Đảng
a)
Đối tượng và thủ tục
-
Chỉ xem xét cho ra khỏi Đảng đối vói những
đảng viên chưa vi phạm về tư cách. Nếu vi phạm tư cách đảng viên thì phải xử lý
kỷ luật về Đảng, sau đó mới xét cho ra khỏi Đảng.
-
Đảng viên xin ra khỏi Đảng phải làm đơn,
nói rõ lý do xin ra khỏi Đảng, báo cáo chi bộ.
-
Chi bộ, đảng uỷ bộ phận (nếu có), đảng uỷ
cơ sở xem xét, báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền xét, quyết định cho ra khỏi Đảng và
làm thủ tục xoá tên trong danh sách đảng viên.
Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền kết nạp đảng
viên, khai trừ đảng viên thì ra quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên.
b)
Đảng viên đã được cấp uỷ có thẩm quyền quyết
định cho ra khỏi Đảng, nếu có nhu cầu được cấp giấy xác nhận tuổi đảng thì cấp
uỷ có thẩm quyền xét, cấp "Giấy xác nhận tuổi đảng" cho những người
đó.
11.1-
Đối với đại hội đảng bộ, chi bộ tiến hành
theo nhiệm kỳ, thực hiện đầy đủ các nội dung mà Điều lệ Đảng quy định thì nhiệm
kỳ được tính theo thời điểm tiến hành đại hội. Số thứ tự đại hội tiếp nối theo
thứ tự các nhiệm kỳ trước.
11.2-
Những đảng bộ, chi bộ do chia tách, sáp nhập
thì cách tính số thứ tự nhiệm kỳ đại hội là : số thứ tự đại hội qua các thời kỳ
lịch sử (kể cả thời gian chia tách, sáp nhập) cộng thêm nhiệm kỳ hiện tại; đảng
bộ, chi bộ được thành lập mới thì tính theo nhiệm kỳ mới.
Ví dụ : Đảng bộ huyện X có thời gian trước
khi chia tách, sáp nhập là 10 nhiệm kỳ + thời gian chia tách, sáp nhập 3 nhiệm
kỳ + nhiệm kỳ hiện tại là Đại hội lần thứ 14.
-
Một đảng bộ, chi bộ được tách làm hai thì
hai đảng bộ, chi bộ mới được tính nhiệm kỳ liên tiếp như nhau.
-
Một đảng bộ, chi bộ được thành lập mới, hoặc
được thành lập từ nhiều đơn vị khác nhau thì tính nhiệm kỳ đầu tiên. Trường hợp
đặc biệt cần phải tính khác thì báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.
11.3-
Nhiệm kỳ của đảng uỷ bộ phận như nhiệm kỳ
của đảng uỷ cơ sở; đảng uỷ bộ phận do đại hội đảng bộ bộ phận bầu; số lượng cấp
uỷ viên của đảng uỷ bộ phận không quá 7 cấp uỷ viên.
a)
Đại biểu dự đại hội vòng 2 gồm các đại biểu
đã dự đại hội vòng 1 còn đủ tư cách. Trong thời gian từ đại hội vòng 1 đến vòng
2, nếu đảng viên không phải là đại biểu dự đại hội vòng 1, được cấp trên chỉ định
bổ sung vào cấp uỷ, thì các đồng chí đó là đại biểu đương nhiên của đại hội, được
cộng vào tổng số đại biểu triệu tập. Nếu đảng bộ, chi bộ thiếu đại biểu thì có
thể bầu bổ sung cho đủ số lượng được phân bổ thông qua hội nghị đảng bộ, chi bộ.
b)
Các đại biểu dự khuyết thay đại biểu chính
thức trong đại hội vòng 1 và đã được đại hội công nhận thì vẫn dự đại hội vòng
2 với tư cách là đại biểu chính thức (nếu còn đủ tư cách).
c)
Sau đại hội vòng 1, nếu có đại biểu chuyển
công tác, sinh hoạt đảng ra ngoài đảng bộ, thì đảng bộ đó được cử đại biểu dự
khuyết thay. Nếu chuyển công tác,
sinh hoạt đảng sang đơn vị khác nhưng trong cùng đảng bộ, thì cấp uỷ triệu tập
đại hội vẫn triệu tập đồng chí đó về dự đại hội vòng 2.
d)
Trường hợp sau đại hội vòng l mà có tổ chức
cơ sở đảng được chuyển từ đảng bộ này sang đảng bộ khác, thì đoàn đại biểu của tổ
chức cơ sở đảng đó được tham dự đại hội vòng 2 của đảng bộ mới (nếu có). Đoàn
chủ tịch phải báo cáo việc này với đại hội.
đ) Trường hợp 2 tổ chức đảng hợp nhất mà vẫn
ở trong cùng một đảng bộ, thì 2 đoàn đại biểu của 2 tổ chức đảng đó hợp nhất
thành một đoàn để dự đại hội cấp trên.
e)
Trường hợp một tổ chức đảng tách làm hai
mà vẫn trong cùng một đảng bộ thì tách ra làm 2 đoàn đại biểu để đi dự đại hội
cấp trên. Nếu cần, cấp uỷ triệu tập đại hội hướng dẫn
cho đảng bộ cấp dưới bầu bổ sung đại biểu.
g)
Trường hợp ở đại hội vòng 1, do không tổ
chức được đại hội nên cấp uỷ triệu tập đại hội đã chỉ định đại biểu đi dự đại hội
cấp trên; đến đại hội vòng 2, nếu có điều kiện tổ chức đại hội, cấp uỷ cấp trên
cần hưóng dẫn để đại hội đảng bộ bầu đại biểu đi dự đại hội vòng 2 của đại hội
đảng bộ cấp trên thay cho đại biểu được chỉ định đã dự đại hội vòng 1.
h)
Đảng bộ nào tại đại hội vòng 1 bầu không
đúng nguyên tắc, thủ tục, có đồng chí không được công nhận là đại biểu, hoặc bầu
thiếu đại biểu, thì đến đại hội vòng 2 cấp uỷ cấp trên hướng dẫn đế đảng bộ cấp
dưới bầu bổ sung cho đủ số lượng đại biểu đã được phân bố. Nếu bầu không đủ đại biểu chính thức thì không được cử đại biểu dự khuyết thay
thế.
i)
Đại hội vòng 1 đã biểu quyết thông qua việc
thẩm tra tư cách đại biểu đến đại hội vòng 2 ban thẩm tra tư cách đại biểu báo
cáo với đại hội về kết quả thẩm tra những đại biểu bị khiếu nại, tố cáo mà ở đại
hội vòng 1 không đủ thời gian xem xét, kết luận. Những đại biểu vi phạm kỷ luật
đến mức bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ, bị khởi tố, bị
truy tố trước pháp luật hoặc bị tạm giam, thì cấp uỷ không triệu tập đến dự đại
hội và báo cáo để đoàn chủ tịch trình đại hội biết.
12.2-
Đại biểu đã được bầu dự đại hội đảng bộ cấp
trên, khi thay đổi công tác sang đảng bộ khác nhưng cùng trực thuộc đảng bộ cấp
trên, thì tham gia đoàn đại biểu đảng bộ cũ; nếu được cử làm trưởng đoàn cần
sinh hoạt với đoàn đại biểu đảng bộ mới thì chuyển đại biểu về sinh hoạt tại
đoàn đại biểu mới; đảng bộ cũ không cử đại biểu dự khuyết thay thế đại biểu đó.
12.3-
Thành viên đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban
thẩm tra tư cách đại biểu ở vòng 2 : là những thành viên của đại hội vòng 1, trừ
trường hợp chuyển công tác ra ngoài đảng bộ, vắng mặt tại đại hội có lý do
chính đáng hoặc vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 11 (điểm 5) Điều
lệ Đảng; riêng thành viên ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội, nếu vi phạm kỷ
luật từ hình thức khiển trách trở lên thì không giao nhiệm vụ này tại đại hội
vòng 2. Đại hội bầu bổ sung số thiếu.
12.4-
Việc đảng viên được miễn công tác, miễn
sinh hoạt và đảng viên chuyển sinh hoạt tạm thời đến đảng bộ khác về tham dự đại
hội :
Cấp uỷ cấp triệu tập đại hội phải thông
báo và triệu tập số đảng viên được miễn công tác, miễn sinh hoạt và đảng viên
đã chuyển sinh hoạt tạm thời đến đảng bộ khác về dự đại hội. Nếu về dự đại hội,
số đảng viên này được tính vào tổng số đảng viên dự đại hội, nếu không về dự đại
hội thì không tính vào tổng số đảng viên dự đại hội để tính kết quả bầu cử
trong đại hội.
12.5-
Việc tham gia cấp uỷ nơi sinh hoạt chính
thức của cấp uỷ viên được cử đi học :
Cấp uỷ viên được cử đi học, đã chuyển sinh
hoạt đảng tạm thời đến trường thì đồng chí đó vẫn tính trong đảng số của đảng bộ
và vẫn là cấp uỷ viên của đảng bộ nơi sinh hoạt chính thức, cấp uỷ viên đi học
dài hạn, đã chuyển sinh hoạt chính thức đến trường thì thôi tham gia cấp uỷ; nếu
cần giới thiệu để bầu vào cấp uỷ khoá mới thì đồng chí đó phải chuyển sinh hoạt
chính thức về đảng bộ nơi cử đi học và thực hiện các thủ tục để giới thiệu tham
gia cấp uỷ hoặc được bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên như các đảng
viên khác.
Đại hội đảng bộ có thể tiến hành hai phiên
: phiên trù bị và phiên chính thức.
13.1-
Trong phiên trù bị thực hiện các nội dung
: Bầu đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu, thông qua nội
quy, chương trình làm việc của đại hội, quy chế bầu cử, quy chế làm việc, hướng
dẫn sinh hoạt của đại biểu.
13.2-
Trong phiên chính thức thực hiện những nội
dung quy định tại các Điều 15, 18, 22, 24 của Điều lệ Đảng, phù hợp với mỗi cấp
: Trung ương, tỉnh, huyện và tương đương, cơ sở.
13.3-
Trang
trí trong đại hội như sau (nhìn từ dưới lên) :
-
Trên cùng là khẩu hiệu "Đảng Cộng sản
Việt Nam Quang vinh muôn năm"; cờ Đảng, cờ Tổ quốc, tượng hoặc ảnh Chủ tịch
Hồ Chí Minh (bên trái), ảnh Mác - Lênin (bên phải).
-
Các khẩu hiệu hành động của đảng bộ.
Dưới là tiêu đề đại hội :
Đảng bộ A...
Đại hội lần thứ...
Nhiệm kỳ... (Nếu đại hội 2 vòng
thì ghi "Vòng 1", "Vòng 2").
Đảng bộ huyện A.
Đại hội lần thứ XX.
Nhiệm kỳ 2006-2010.
-
Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca).
-
Bầu đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm
tra tư cách đại biểu (nếu đã bầu ở phiên trù bị thì mời lên làm việc).
-
Diễn văn khai mạc, tuyên bố lý do, giới
thiệu đại biểu.
-
Đọc báo cáo chính trị.
-
Báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu (ở đại hội
đảng viên báo cáo tình hình đảng viên tham dự đại hội).
-
Thảo luận báo cáo chính trị và văn kiện cấp
trên (nếu có).
-
Phát biểu của đại diện cấp uỷ cấp trên (tuỳ
điều kiện cụ thể để bố trí trình tự cho phù hợp).
-
Thực hiện việc bầu cử (bầu ban kiểm phiếu
và thực hiện các công việc theo quy trình bầu cử).
-
Thông qua nghị quyết đại hội và chương
trình hành động.
-
Bế mạc (hát Quốc ca, Quốc tế ca).
Một số trường hợp cụ thể được thực hiện
như sau :
14.1-
Đối với đảng uỷ cơ sở xã, phường, thị trấn,
đại hội đảng bộ quyết định bầu từ 9 cấp uỷ viên trở lên, nhưng khi bầu không đủ
9 cấp uỷ viên, thì cấp uỷ cấp trên chỉ đạo củng cố, xem xét chỉ định bổ sung cấp
uỷ viên để có đủ điều kiện bầu ban thường vụ cấp uỷ.
14.2-
Khi thật cần thiết, do không bầu được bí
thư, cấp uỷ cấp trên có thể chỉ định đảng viên trong hoặc ngoài đảng bộ, chi bộ
tham gia cấp uỷ và trực tiếp làm bí thư.
14.3. Những đồng
chí đã được đại hội giới thiệu vào danh sách bầu cử nhưng không trúng cử tại đại
hội, nếu cấp uỷ cấp trên xem xét, quyết định việc chỉ định bổ sung vào cấp uỷ
thì cần đánh giá, cân nhắc kỹ về uy tín, năng lực, cơ cấu... cụ thể từng trường
hợp và chỉ xem xét khi có ít nhất trên một nửa số cấp uỷ viên đương nhiệm đồng
ý giới thiệu.
14.4-
Những nơi đại hội bầu thiếu trên một nửa cấp
uỷ viên so với số lượng đại hội quyết định thì việc chỉ định bổ sung phải được
xem xét thực hiện từng bước để bảo đảm chất lượng.
14.5-
Việc chỉ định tăng thêm cấp uỷ viên ở đảng
bộ cấp trên cơ sở quá 10%; cấp cơ sở quá 20% so với số lượng cấp uỷ viên mà đại
hội đã quyết định thì cấp uỷ trực thuộc Trung ương đề nghị, Ban Tổ chức Trung
ương trả lời bằng văn bản.
15-
Việc lập cơ quan tham mưu giúp việc và đơn vị sự nghiệp của cấp uỷ; việc bố trí cán bộ chuyên trách đảng
15.1-
Tổ chức cơ sở đảng không thành lập cơ quan
chuyên trách tham mưu giúp việc, cấp uỷ phân công cấp uỷ viên phụ trách các mặt
công tác văn phòng, tuyên giáo, tổ chức, kiểm tra; các thành viên nói chung đều
kiêm nhiệm.
Tổ chức cơ sở đảng ở cơ quan, doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp có dưới 200 đảng viên không bố trí cán bộ chuyên trách; có từ
200 đảng viên trở lên có thể được bố trí cán bộ chuyên trách, do tổ chức đảng của
cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp quyết định cụ thể.
15.2-
Đảng uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ
sở đảng ở cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp được bố trí không quá 15 cán
bộ chuyên trách công tác đảng.
15.3-
Đảng uỷ được giao quyền cấp trên cơ sở được
lập các cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc, bố trí cán bộ chuyên trách. Đối
với đảng bộ có dưới 1.000 đảng viên, số cán bộ chuyên trách ở các cơ quan tham
mưu giúp việc của đảng uỷ được bố trí không quá 3 người; đảng bộ có trên 1.000
đảng viên không quá 5 người; số lượng cán bộ chuyên trách cụ thể do cấp uỷ cấp
trên xem xét, quyết định.
Trường hợp có yêu cầu cao hơn số biên chế
nêu trên thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ban Tổ chức Trung ương.
15.4-
Biên chế cán bộ chuyên trách công tác đảng
của tổ chức đảng ở cơ quan, đơn vị nhà nước nằm trong tổng số biên chế của cơ
quan, đơn vị đó.
Kinh phí hoạt động phục vụ cho công tác đảng
nằm trong kế hoạch kinh phí hằng năm của cơ quan, đơn vị đó.
15.5-
Biên chế chuyên trách công tác đảng ở
doanh nghiệp do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định và doanh nghiệp tự trả lương.
16.1- Đảng viên
có đủ 30, 40, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng được xét tặng
Huy hiệu Đảng.
Đảng viên bị bệnh nặng được xét tặng Huy
hiệu Đảng sớm, nhưng thời gian xét tặng sớm không được quá 12 tháng so với thời
gian quy định.
16.2-
Đảng viên đã từ trần trước ngày ban hành
Hướng dẫn này mà lúc còn sống đã có đủ tuổi đảng (tính theo tháng) theo quy định
tại điểm 48.lb Quy định 45-QĐ/TW thì được xét truy tặng Huy hiệu Đảng.
16.3-
Mức tặng phẩm kèm theo Huy hiệu Đảng thực
hiện theo Quy định của Ban Bí thư và Hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng.
16.4-
Trao tặng, sử dụng, quản lý Huy hiệu Đảng
:
-
Việc trao tặng Huy hiệu Đảng được tổ chức
vào các ngày kỷ niệm 3-2; 19-5; 2-9 và ngày 7-11 hằng năm tại tổ chức cơ sở đảng.
-
Đảng viên sử dụng Huy hiệu Đảng trong các
ngày lễ của Đảng, của dân tộc, trong đại hội, hội nghị của Đảng và kỷ niệm ngày
vào Đảng của bản thân.
-
Đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng khi từ
trần, gia đình đảng viên được giữ Huy hiệu Đảng để làm lưu niệm.
-
Đảng viên để mất Huy hiệu Đảng, nếu có lý
do chính đáng thì được xét cấp lại Huy hiệu Đảng.
-
Đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng phải giao lại
Huy hiệu Đảng cho tổ chức đảng.
16.5-
Trách
nhiệm của cấp uỷ về xét tặng Huy hiệu Đảng
-
Cấp uỷ cơ sở :
+ Làm thủ tục đề nghị cấp uỷ cấp trên xét,
quyết định tặng Huy hiệu Đảng, cấp lại Huy hiệu Đảng cho đảng viên bị mất và
truy tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên hy sinh, từ trần có đủ tiêu chuẩn.
+ Tổ chức trao tặng Huy hiệu Đảng cho đảng
viên.
+ Thu hồi Huy hiệu Đảng của đảng viên bị
khai trừ khỏi Đảng, gửi lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng.
-
Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của cấp uỷ cơ sở
:
+ Xét và lập danh sách đảng viên đề nghị
ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương xét, quyết định tặng Huy hiệu Đảng, cấp lại
Huy hiệu Đảng bị mất và truy tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên có đủ tiêu chuẩn.
+ Quản lý sổ tặng Huy hiệu Đảng của đảng bộ.
-
Tỉnh uỷ và tương đương :
+ Xét, quyết định tặng Huy hiệu Đảng cho đảng
viên.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp uỷ cấp
dưới thực hiện quy định của Trung ương về tặng Huy hiệu Đảng.
+ Quản lý Huy hiệu Đảng do cấp dưới đã thu
hồi.
+ Hằng năm sơ kết công tác xét tặng Huy hiệu
Đảng để rút kinh nghiệm và báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương).
17.1-
Khen thưởng đối với tổ chức đảng
a)
Tổ chức đảng có thành tích được xét khen
thưởng gồm : Đảng bộ huyện và tương đương; tổ chức cơ sở đảng; đảng bộ bộ phận;
chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở; tổ đảng trực thuộc chi bộ; các cơ quan tham
mưu giúp việc và đơn vị sự nghiệp của Đảng.
Các cấp uỷ có thẩm quyền xét khen thưởng tổ
chức đảng và đảng viên theo định kỳ hằng năm, gắn với việc tổng kết năm của đảng
bộ, chi bộ; theo nhiệm kỳ đại hội 5 năm/lần đối với đảng bộ cấp huyện và tương
đương; khen thưởng không theo định kỳ đối với tổ chức đảng và đảng viên có
thành tích xuất sắc.
b)
Xét khen thưởng chi bộ trực thuộc đảng uỷ
cơ sở theo định kỳ
-
Đảng uỷ cơ sở xét tặng giấy khen cho chi bộ
đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh" tiêu biểu trong năm.
-
Ban thường vụ huyện uỷ và tương đương xét
tặng giấy khen cho chi bộ đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh" tiêu
biểu 3 năm liền.
-
Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương xét tặng
bằng khen cho chi bộ đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh" tiêu biểu
5 năm liền.
Chi bộ đạt "Trong sạch, vững mạnh"
tiêu biểu là chi bộ được đảng uỷ cơ sở xem xét, công nhận khi đánh giá chất lượng
chi bộ trong năm.
c)
Xét khen thưởng tổ chức cơ sở đảng theo định
kỳ
-
Ban thường vụ huyện uỷ và tương đương xét
tặng giấy khen cho tổ chức cơ sở đảng đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh"
tiêu biểu trong năm.
-
Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương xét tặng
bằng khen cho tổ chức cơ sở đảng đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh"
tiêu biểu 3 năm liền.
-
Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương xét tặng
cờ cho những tổ chức cơ sở đảng đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh"
tiêu biểu 5 năm liền.
Tiêu chuẩn chi bộ, tổ chức cơ sở đảng
"Trong sạch, vững mạnh" tiêu biểu thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Tổ
chức Trung ương.
d)
Việc xét khen thưởng đảng bộ huyện và
tương đương theo định kỳ
Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương xét tặng
bằng khen, tặng cờ cho những đảng bộ huyện và tương đương có thành tích trong
nhiệm kỳ.
đ) Khen thưởng tổ chức đảng không theo định
kỳ
Ngoài việc xét khen thưởng cho tổ chức đảng
theo đinh kỳ, cấp uỷ đảng cấp trên cần xét khen thưởng kịp thời những tổ chức đảng
cấp dưới có thành tích đặc biệt xuất sắc, là điển hình tốt trong đảng bộ về
tùng lĩnh vực bằng những hình thức khen thưởng thích họp.
e)
Khen thưỏng các cơ quan tham mưu giúp việc
và đon vị sự nghiệp của Đảng
Các cơ quan tham mưu giúp việc và đơn vị sự
nghiệp của Đảng ở Trung ương căn cứ Điều lệ Đảng, Quy định 45-QĐ/TW và Luật Thi
đua, khen thưởng để ban hành hướng dẫn khen thưởng thống nhất trong hệ thống
các cơ quan tham mưu giúp việc và đon vị sự nghiệp của các cấp uỷ đảng.
17.2-
Khen thưởng đối với đảng viên
a)
Khen thưởng đảng viên theo định kỳ
-
Đảng uỷ cơ sở, chi bộ cơ sở xét tặng giấy
khen cho đảng viên phấn đấu đạt tiêu chuẩn "Đảng viên đủ tư cách, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ" trong năm.
-
Ban thường vụ huyện uỷ (và tương đương)
xét tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn "Đảng viên đủ tư cách,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" 3 năm liền.
-
Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương xét tặng
bằng khen cho đảng viên phấn đấu đạt tiêu chuẩn "Đảng viên đủ tư cách,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" 5 năm liền.
Tiêu chuẩn "Đảng viên đủ tư cách,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung
ương.
b)
Khen thưởng đảng viên không theo định kỳ
Ngoài việc xét khen thưởng đảng viên theo
định kỳ, cấp uỷ đảng cấp trên cần xét, khen thưởng kịp thời đảng viên có thành
tích đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu trong từng lĩnh vực, trong thực hiện nhiệm vụ
được giao như trong lao động sản xuất, học tập, nghiên
cứu khoa học, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, giáo dục, thể dục thể thao, quốc
phòng, an ninh... được cấp có thẩm quyền trao giải thưởng hoặc có hành động
dũng cảm trong chiến đấu, lao động, phòng chống thiên tai, chống tham nhũng,
tiêu cực và tệ nạn xã hội, được Nhà nước xét tặng các danh hiệu anh hùng, chiên
sĩ thi đua...
-
Ban thường vụ huyện uỷ và tương đương xét
tặng giấy khen cho đảng viên có thành tích xuất sắc, được Nhà nước trao giải
thưởng trong các kỳ thi tuyển, thi đấu quốc gia; là chiến sĩ thi đua tiêu biểu
cấp bộ, ngành, tỉnh, thành phố.
-
Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương xét tặng
bằng khen cho đảng viên có thành tích đặc biệt xuất sắc, được các tổ chức quốc
tế trao giải thưởng; được Nhà nước xét tặng danh hiệu anh hùng, chiến sĩ thi
đua toàn quốc, đoạt giải nhất trong các kỳ thi tuyển, thi đấu quốc gia.
17.3-
Tiền thưởng, kinh phí khen thưởng
a)
Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen
thưởng của Đảng và Nhà nước thực hiện theo quy định của Ban Bí thư, Nghị định của
Chính phủ, hướng dẫn của cơ quan tài chính đảng và
nhà nước.
b)
Định kỳ hằng năm (vào cuối quý III), cơ
quan tổ chức của cấp uỷ lập dự trù kinh phí khen thưởng năm sau của đảng bộ,
báo cáo ban thường vụ cấp uỷ tỉnh, thành, bộ, ngành để chuyển cho cơ quan nhà
nước, cơ quan tài chính các cấp tổng hợp thành kinh phí khen thưởng chung của
các cấp uỷ, ban, bộ, ngành và địa phương.
Hướng dẫn này được phổ biến đến chi bộ và
thực hiện kể từ ngày ký. Hướng dẫn số 03-HD/BTCTW, ngày 31-12-2006 của Ban Tổ
chức Trung ương không còn hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc thì các cấp uỷ báo cáo để Ban Bí thư xem xét, quyết định.
T/M BAN BÍ THƯ
Lê Hồng Anh