Thứ Tư, 30 tháng 11, 2011

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA


 Bạn Thanh Lan hỏi thế nao là doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Căn cứ Nghị định số: 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009
Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, 
Điều 3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa 
thì tiêu chí đó như sau:

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô


Khu vực
Doanh nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng nguồn vốn
Số lao động
Tổng nguồn vốn
Số lao động
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
10 người trở xuống
20 tỷ đồng trở xuống
từ trên 10 người đến 200 người
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
từ trên 200 người đến 300 người
II. Công nghiệp và xây dựng
10 người trở xuống
20 tỷ đồng trở xuống
từ trên 10 người đến 200 người
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
từ trên 200 người đến 300 người
III. Thương mại và dịch vụ
10 người trở xuống
10 tỷ đồng trở xuống
từ trên 10 người đến 50 người
từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
từ trên 50 người đến 100 người
2. Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan điều tra, tổng hợp và công bố số liệu thống kê về doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm theo định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Nghị định này.

NGHỊ ĐỊNH 101/2011/NĐ-CP GIẢM THUẾ CHO DOANH NGHIỆP

CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 101/2011/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2011

NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội
về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp và cá nhân
-------
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2011/QH13 ngày 06 tháng 8 năm 2011 của Quốc hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 ngày 06 tháng 8 năm 2011 của Quốc hội về ban hành một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân.
Điều 2. Giảm thuế thu nhập năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
1. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp vừa và nhỏ, trừ số thuế tính trên thu nhập từ kinh doanh xổ số, kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và thu nhập từ sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và trừ các doanh nghiệp được xếp hạng I, hạng đặc biệt thuộc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa và nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản này (không bao gồm đơn vị sự nghiệp) là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì tiêu chí về vốn được xác định là số vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.
2. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử, xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động quy định tại khoản này là doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm 2011 trên 300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì số lao động làm căn cứ xác định đối tượng giảm thuế đối với công ty mẹ không bao gồm số lao động của công ty con. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm là số thuế tính trên thu nhập của hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử và từ hoạt động xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
Hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy hải sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử quy định tại khoản này được xác định theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Hoạt động xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quy định tại khoản này bao gồm thi công, xây dựng, lắp đặt: nhà mày nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sát; cảng hàng không, cảng biển cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, cơ sở luyện tập, thi đấu thể thao; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình liên lạc, công trình thủy lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
3. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là số thuế tính tạm nộp hàng quý và số thuế còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2011.
4. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ các hoạt động được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này. Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập của các hoạt động được giảm thuế thì thu nhập để tính số thuế được giảm được xác định theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hoạt động được giảm thuế với tổng doanh thu năm 2011.
5. Doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.
Điều 3. Giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với kinh doanh nhà trọ, trông giữ trẻ và cung ứng suất ăn ca
1. Giảm 50% mức thuế khoán giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 21 tháng 12 năm 2011 đối với: hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho công nhân, sinh viên, học sinh thuê; hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ và hộ, cá nhân cung ứng suất ăn ca cho công nhân.
Mức thuế khoán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân quy định tại khoản này được thể hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
2. Giảm 50% số thuế giá trị gia tăng và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân (không bao gồm hoạt động cung ứng suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không, hoạt động kinh doanh khác) của doanh nghiệp
Doanh nghiệp được giảm thuế quy định tại khoản này phải đáp ứng quy đnh tại khoản 5 Điều 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Hộ, cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp được giảm thuế quy định tại Điều này phải cam kết giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ, giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2011 như mức giá đã thực hiện tháng 12 năm 2010.
Giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca phải được công khai, niêm yết tại cơ sở kinh doanh và thông báo cho chính quyền xã, phường nơi kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Trường hợp kiểm tra, thanh tra phát hiện hộ, cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết về giá quy định tại khoản này thì hộ, cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp không được giảm thuế theo quy định tại Điều này.
Điều 4. Miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân
1. Miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 8 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 đối với cổ tức được chia cho cá nhân từ hoạt động đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp từ cổ tức được chia từ các ngân hàng cổ phần, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức tín dụng.
2. Giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 8 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân.
3. Miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 8 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập tính thuế làm căn cứ xác định việc miễn thuế quy định tại khoản này là thu nhập tính thuế bình quân của cá nhân thực nhận trong năm 2011.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2011.
2. Trong cùng một thời gian nếu doanh nghiệp được hưởng các mức ưu đãi thuế khác nhau đối với một khoản thì được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
Trong trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo quy định tại Nghị định này được tính trên số thuế còn lại sau khi đã trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn, xử lý cụ thể đối với các trường hợp doanh nghiệp đã kê khai, nộp số tiền thuế được giảm theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Nghị định này vào ngân sách nhà nước
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật có trách nhiệm chỉ đạo các Sở, Ban hành và chính quyền các cấp ở đại phương phối hợp với cơ quan thuế tuyên truyền, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
3. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về giá ở địa phương xác nhận và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện cam kết giữ ổn định giá của hộ, cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp quy định tại Điều 3 Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

  Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

Thứ Sáu, 25 tháng 11, 2011

XỬ LÝ ĐẢNG VIÊN VI PHẠM CHÍNH SÁCH DÂN SỐ KHHGĐ

Hướng dẫn này thay thế nội dung Điều 7 trong Hướng dẫn số 11-HD/UBKTTW, ngày 24-3-2008 của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và Công văn số 3204-CV/UBKTTW, ngày 22-6-2009 của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương (khoá XI) về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình. Các nội dung khác trong Hướng dẫn số 11-HD/UBKTTTW, ngày 24-3-2008 của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương (khoá XI) vẫn có giá trị thực hiện.
- Căn cứ Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương;
-  Căn cứ Quyết định số 09-QĐ/TW ngày 24-3-2011 của Bộ Chính trị về sửa đổi, bổ sung Điều 7, Quy định số 94-QĐ/TW, ngày 15-10-2007 của Bộ Chính trị (khoá XI) về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình;
- Căn cứ Nghị định số 20/2010/NĐ-CP, ngày 8-3-2010, Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số và Nghị định số l8/2011/NĐ/CP, ngày 17-3-2011 của Chính phủ về sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP, ngày 8-3-2010 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;

Uỷ ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn cụ thể như sau:

Điều 7. Đảng viên vi phạm các quy định của Đảng và Nhà nước về dân số, kế hoạch hoá gia đình.
1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
a- Cản trở, cưỡng bức việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình;
b- Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp phương tiện tránh thai giả; không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, quá hạn sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành và sử dụng tại Việt Nam.
Nội dung vi phạm điểm a và điểm b của Khoản này được quy định cụ thể tại Điều 7, Pháp lệnh Dân số (Số 06/2003/PL-UBTVQH11, ngày 9-1-2003) của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI và các điểm quy định trong Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, ngày 16-9-2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số, hoặc vi phạm các quy định khác của Đảng và Nhà nước có liên quan đến chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.
2- Trường hợp đảng viên vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ).
a- Sinh con thứ tư (trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác);
b- Hành nghề y, dược mà thiếu trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình làm ảnh hưởng đến súc khoẻ của người khác.
3- Trường hợp đảng viên vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo các nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 2 điều này, mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng, hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a- Sinh con thứ năm trở lên;
b- Hành nghề y, dược mà thiếu trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng của người khác.
4- Nhũng trường hợp sau đây không vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.
a- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b- Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
c- Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.
d- Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
đ- Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.
e- Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):
- Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).
- Sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.
g- Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
5- Đảng viên dự bị nếu vi phạn chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình, sinh con thứ tư thì xoá tên trong danh sách đảng viên.
6- Mốc thời gian xư lý đối với đảng viên vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình tính từ thời điểm ban hành Nghị quyết 47-NQ/TW ngày 22-3-2005 của Bộ Chính trị (khoá IX) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
a- Đảng viên sinh con thứ ba trở lên trước ngày 22-3-2005 đã được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật thì nay không xem xét lại; trường hợp chưa xem xét, xử lý thì nay không xem xét, xử lý.
b- Đảng viên vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình từ ngày 22-3-2005 đến ngày Hướng dẫn bổ sung, sửa đổi này có hiệu lực mà tổ chức đảng có thẩm quyền chưa xem xét, xử lý thì căn cứ Hướng dẫn này để xem xét, xử lý; trường hợp đã xử lý kỷ luật thì nay không xem xét lại.
Hướng dẫn này thay thế nội dung Điều 7 trong Hướng dẫn số 11-HD/UBKTTW, ngày 24-3-2008 của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và Công văn số 3204-CV/UBKTTW, ngày 22-6-2009 của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương (khoá XI) về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình. Các nội dung khác trong Hướng dẫn số 11-HD/UBKTTTW, ngày 24-3-2008 của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương (khoá XI) vẫn có giá trị thực hiện.
Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương thông báo và quán triệt nội dung Hướng dẫn này đến các chi bộ và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc.

T/M ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG
CHỦ NHIỆM
Ngô Văn Dụ (đã ký)

CHƠI HỤI CŨNG CÓ LUẬT

         CHÍNH PHỦ                               CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                   *                                                        
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
  Số: 144/2006/NĐ-CP                                  Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2006 


NGHỊ ĐỊNH
VỀ HỌ, HỤI, BIÊU, PHƯỜNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hình thức họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ), quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của những người tham gia họ.     
Điều 2. Chính sách của Nhà nước về họ
1. Quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân theo quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan được pháp luật bảo vệ.
2. Nghiêm cấm việc tổ chức họ để cho vay nặng lãi, lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm hoặc các hành vi trái pháp luật khác để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phần họ là số tiền hoặc tài sản khác đã được xác định theo thoả thuận mà thành viên phải góp trong mỗi kỳ mở họ. Phần họ phải là tài sản có thể giao dịch được.
2. Kỳ mở họ là thời điểm được xác định theo thoả thuận của các thành viên tham gia họ mà tại thời điểm đó từng thành viên được lĩnh họ.
Điều 4. Các loại họ
Hình thức họ bao gồm họ không có lãi và họ có lãi. Họ có lãi bao gồm họ đầu thảo và họ hưởng hoa hồng.
Điều 5. Chủ họ
Chủ họ là người tổ chức, quản lý họ, thu các phần họ và giao các phần họ đó cho thành viên được lĩnh họ trong mỗi kỳ mở họ cho tới khi kết thúc họ, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Chủ họ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Điều 6. Thành viên
Thành viên là người tham gia họ, góp phần họ và được lĩnh họ. Thành viên có thể góp một hoặc nhiều phần họ trong một họ.
Điều 7. Hình thức thoả thuận về họ
Thoả thuận về họ được thể hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia họ có yêu cầu.
Điều 8. Nội dung thoả thuận về họ
Tuỳ theo từng loại họ, những người tham gia họ có thể thoả thuận về các nội dung sau đây: chủ họ, số người tham gia, phần họ, kỳ mở họ, thể thức góp họ và lĩnh họ, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia họ, trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ, việc chuyển giao phần họ, việc ra khỏi họ, chấm dứt họ và các nội dung khác.
Điều 9. Sổ họ
1. Chủ họ phải lập và giữ sổ họ. Trong trường hợp họ không có chủ họ thì những người tham gia họ uỷ quyền cho một thành viên lập và giữ sổ họ.
2. Tuỳ theo từng loại họ, sổ họ có thể bao gồm các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của chủ họ và các thành viên trong họ;
b) Phần họ, kỳ mở họ, thể thức góp họ và lĩnh họ;
c) Số tiền, tài sản khác đã góp họ hoặc đã lĩnh họ;
d) Việc chuyển giao phần họ;
đ) Việc ra khỏi họ và chấm dứt họ;
e) Chữ ký hoặc điểm chỉ của các thành viên khi góp họ và lĩnh họ;
g) Các nội dung khác liên quan đến hoạt động của họ.
Điều 10. Lãi suất
Trong trường hợp họ có lãi thì lãi suất đối với phần họ được thực hiện theo quy định tại Điều 476 của Bộ Luật Dân sự.
Chương 2:
HỌ KHÔNG CÓ LÃI

Điều 11. Họ không có lãi
Họ không có lãi là họ mà theo sự thoả thuận giữa những người tham gia họ, thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đến kỳ mở họ và không phải trả lãi cho các thành viên khác. Thành viên đã lĩnh họ có nghĩa vụ tiếp tục góp họ để các thành viên khác được lĩnh cho đến khi thành viên cuối cùng lĩnh họ.
Điều 12. Xác định thứ tự lĩnh họ
Thứ tự lĩnh họ trong họ không có lãi được xác định bằng hình thức bốc thăm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 13. Nghĩa vụ của thành viên
1. Góp phần họ theo thoả thuận cho chủ họ trong trường hợp có chủ họ hoặc cho thành viên được lĩnh họ.
2. Bồi thường thiệt hại cho những người tham gia họ, nếu vi phạm nghĩa vụ mà gây thiệt hại.
3. Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận.
4. Trong trường hợp không có chủ họ thì thành viên được uỷ quyền lập và giữ sổ họ có các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 15 Nghị định này. 
Điều 14. Quyền của thành viên
1. Khi đến kỳ mở họ, thành viên được lĩnh họ có quyền nhận các phần họ từ chủ họ hoặc các thành viên khác trong họ.
2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp quyền, lợi ích hợp pháp bị vi phạm.
3. Chuyển giao phần họ theo quy định tại các điều từ Điều 309 đến      Điều 317 của Bộ Luật Dân sự.
4. Ra khỏi họ theo thoả thuận.
5. Yêu cầu chủ họ hoặc người giữ sổ họ cho xem sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến họ.
6. Các quyền khác theo thoả thuận.
Điều 15. Nghĩa vụ của chủ họ
1. Lập và giữ sổ họ và các giấy tờ liên quan đến họ.
2. Thu phần họ của các thành viên.
3. Giao các phần họ cho thành viên được lĩnh họ.
4. Nộp thay phần họ của thành viên trong trường hợp có thoả thuận nếu đến kỳ mở họ mà có thành viên không góp phần họ.
5. Cho các thành viên xem sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến họ khi có yêu cầu.
6. Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận.
Điều 16. Quyền của chủ họ
1. Yêu cầu các thành viên trong họ phải góp phần họ.
2. Yêu cầu thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đến kỳ mở họ.
3. Yêu cầu thành viên không góp phần họ của mình phải hoàn trả phần họ trong trường hợp chủ họ đã góp thay cho thành viên đó.
4. Các quyền khác theo thoả thuận.

Chương 3:
 HỌ CÓ LÃI

Điều 17. Họ có lãi
Họ có lãi là họ mà theo sự thoả thuận giữa những người tham gia họ,  thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đến kỳ mở họ và phải trả lãi cho các thành viên khác. Thành viên đã lĩnh họ có nghĩa vụ tiếp tục góp các phần họ để các thành viên khác được lĩnh cho đến khi thành viên cuối cùng lĩnh họ.
Điều 18. Xác định thành viên lĩnh họ trong họ có lãi
1. Thành viên lĩnh họ trong từng kỳ mở họ là người trả lãi cao nhất, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong một kỳ mở họ mà có nhiều thành viên cùng trả một mức lãi và mức lãi đó là mức lãi cao nhất thì những người này bốc thăm để xác định thành viên được lĩnh họ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Thành viên đã lĩnh họ không được tham gia trả lãi trong các kỳ mở họ tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trong trường hợp một thành viên có nhiều phần họ trong một họ thì thành viên này có quyền trả lãi cho đến khi có số lần lĩnh họ tương ứng với số phần họ mà thành viên đó tham gia trong một họ.
Điều 19. Họ đầu thảo
Họ đầu thảo là họ mà theo sự thoả thuận giữa những người tham gia họ, chủ họ được lĩnh toàn bộ các phần họ trong một kỳ mở họ và không phải trả lãi cho các thành viên khác. Trong các kỳ mở họ khác, thành viên trả lãi cao nhất được lĩnh họ và phải trả lãi cho các thành viên khác.
Điều 20. Nghĩa vụ của thành viên trong họ đầu thảo
1. Góp phần họ.
2. Trả lãi cho các thành viên khác khi được lĩnh họ.
3. Bồi thường thiệt hại cho những người tham gia họ nếu vi phạm nghĩa vụ mà gây thiệt hại.
4. Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận.
Điều 21. Quyền của thành viên trong họ đầu thảo
1. Đưa ra mức lãi trong mỗi kỳ mở họ, trừ trường hợp quy định tại   khoản 3 Điều 18 Nghị định này.
2. Hưởng lãi từ thành viên được lĩnh họ.
3. Các quyền theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 22. Nghĩa vụ của chủ họ trong họ đầu thảo
Chủ họ trong họ đầu thảo có các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 23. Quyền của chủ họ trong họ đầu thảo
1. Được lĩnh các phần họ trong một kỳ mở họ.
2. Yêu cầu thành viên không góp phần họ của mình phải hoàn trả phần họ trong trường hợp chủ họ đã góp thay cho thành viên đó.
3. Không phải trả lãi cho các thành viên khác.
Điều 24. Họ hưởng hoa hồng
Họ hưởng hoa hồng là họ mà theo sự thoả thuận giữa những người tham gia họ, chủ họ có trách nhiệm thu phần họ của các thành viên góp họ để giao cho thành viên được lĩnh họ. Thành viên được lĩnh họ phải trả lãi cho các thành viên khác và phải trả một khoản hoa hồng cho chủ họ. Mức hoa hồng do những người tham gia họ thoả thuận.
Điều 25. Nghĩa vụ của thành viên trong họ hưởng hoa hồng
1. Trả khoản hoa hồng cho chủ họ.
2. Các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Điều 26. Quyền của thành viên trong họ hưởng hoa hồng
Thành viên trong họ hưởng hoa hồng có các quyền theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
Điều 27. Nghĩa vụ của chủ họ trong họ hưởng hoa hồng
Chủ họ trong họ hưởng hoa hồng có các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 28. Quyền của chủ họ trong họ hưởng hoa hồng
1. Được hưởng hoa hồng từ các thành viên được lĩnh họ.
2. Yêu cầu các thành viên góp phần họ.
3. Yêu cầu thành viên không góp phần họ của mình phải hoàn trả phần họ trong trường hợp chủ họ đã góp thay cho thành viên đó.

Chương 4:
TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM NGHĨA VỤ

Điều 29. Trách nhiệm của chủ họ do không giao các phần họ cho thành viên được lĩnh họ
Trong trường hợp chủ họ đã thu các phần họ của các thành viên nhưng không giao cho thành viên được lĩnh họ thì theo yêu cầu của thành viên có quyền lĩnh họ, chủ họ phải giao các phần họ đã thu được cho thành viên đó và bồi thường thiệt hại nếu có.
Chủ họ phải trả lãi đối với các phần họ giao chậm theo mức lãi do các bên thoả thuận, nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì áp dụng mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian giao chậm tại thời điểm giao các phần họ.
Điều 30. Trách nhiệm của thành viên do không góp họ
1. Trong trường hợp thành viên không góp phần họ khi đến kỳ mở họ thì thành viên đó phải thanh toán đủ phần họ còn thiếu tương ứng với thời gian chưa thanh toán cho đến thời điểm kết thúc họ và bồi thường thiệt hại nếu có.
2. Trong trường hợp thành viên không góp phần họ, chủ họ đã góp các phần họ thay cho thành viên đó thì thành viên phải trả cho chủ họ các phần họ chậm trả và khoản lãi đối với các phần họ chậm trả. Mức lãi do các bên thoả thuận, nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì áp dụng mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm trả các phần họ.
Điều 31. Giải quyết tranh chấp
Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc theo yêu cầu của một hoặc nhiều người tham gia họ, tranh chấp đó được giải quyết tại Toà án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Chương 5:
 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo./.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
 Đã ký
Nguyễn Tấn Dũng

Thứ Ba, 22 tháng 11, 2011

HÀNG LOẠT TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ CÁ NHÂN BỊ KIỂM ĐIỂM


Ủy ban kiểm tra trung ương Đảng vừa kết thúc họp kỳ thứ 28 tại Hà Nội, kết luận có dấu hiệu vi phạm đối với nhiều tổ chức đảng và cá nhân.
Ủy ban đã kết luận kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với các tổ chức đảng và cá nhân sau:
Ban cán sự đảng UBND tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2004-2011 và một người nguyên là Bí thư tỉnh uỷ, Bí thư ban cán sự đảng, Chủ tịch UBND tỉnh; một Phó bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh; 2 nguyên Phó Chủ tịch UBND tỉnh... về lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra UBND tỉnh trong việc phê duyệt các đồ án quy hoạch, các dự án đầu tư xây dựng, việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của các dự án đầu tư tại 4 xã huyện Lương Sơn, yêu cầu kiểm điểm nghiêm túc với tổ chức, cá nhân có liên quan và chỉ đạo khắc phục những vi phạm đã được kiểm tra.
Ban cán sự đảng UBND tỉnh Đắk Lắk và một Phó bí thư tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh, 1 Phó chủ tịch UBND tỉnh về việc chỉ đạo UBND tỉnh thể chế hoá và triển khai thực hiện các nghị quyết của Trung ương; công tác quy hoạch, giao đất và quản lý đất đai, yêu cầu kiểm điểm rút kinh nghiệm và có biện pháp chỉ đạo khắc phục những vi phạm đã được kiểm tra.
Kiểm tra dấu hiệu vi phạm đối với Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao về công tác cán bộ, bổ nhiệm thẩm phán, chất lượng, năng lực nghiệp vụ xét xử, đặc biệt là án dân sự và phải giải trình rõ trách nhiệm cá nhân, tập thể trong việc xử án treo các vụ án tham nhũng;… Ủy ban kiểm tra trung ương lưu ý việc Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao chưa tập trung trong thảo luận để làm rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân và tiến hành kiểm điểm tập thể, các cá nhân theo quy trình. Các nội dung kiểm tra cần tiếp tục được tiến hành làm rõ.
Ban thường vụ Đảng ủy Tổng cục Hậu cần (Bộ Công an) và Trung tướng, Bí thư Đảng ủy, Tổng cục trưởng về việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ việc cho thuê nhà đất do Tổng cục quản lý. Đảng ủy Công an TP HCM trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, sử dụng đất an ninh, nhà xưởng do đơn vị quản lý, xử lý theo quy trình.
Ban cán sự đảng UBND tỉnh Phú Yên; nguyên Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch UBND tỉnh; một Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Phó bí thư Ban cán sự đảng, Phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên về trách nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra phát hiện một số cá nhân vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật, đã chỉ đạo tổ chức đảng có thẩm quyền thực hiện quy trình xử lý kỷ luật.
Ban cán sự đảng UBND tỉnh Bình Thuận và Phó bí thư Tỉnh uỷ, Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch UBND tỉnh, Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy thành phố Phan Thiết (Bình Thuận) về việc lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết cấp phép, giao đất cho các dự án trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra phát hiện một số cá nhân vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật, chỉ đạo tổ chức đảng có thẩm quyền thực hiện quy trình xử lý kỷ luật.
Kiểm tra dấu hiệu vi phạm đối với Ban thường vụ Tỉnh ủy Bình Dương về trách nhiệm lãnh đạo trong việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và quy chế làm việc của Ban thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội đối với một số dự án xảy ra sai phạm, dư luận không đồng tình. Những vi phạm này đã đến mức phải xử lý kỷ luật các cán bộ chủ chốt có liên quan đến vi phạm.
Kiểm tra dấu hiệu vi phạm trong lãnh đạo, chỉ đạo về quản lý đất bãi bồi, quỹ đầu tư phát triển đối với Ban cán sự đảng UBND tỉnh và một số cán bộ chủ chốt của tỉnh Đồng Tháp; đã đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật 2 cán bộ chủ chốt của tỉnh
Về thi hành kỷ luật, Ủy ban kiểm tra đã xem xét, xử lý kỷ luật đối với Trưởng ban Dân vận Thành ủy, nguyên Chủ tịch Liên đoàn Lao động thành phố Cần Thơ do thiếu trách nhiệm, vi phạm quy định về quản lý Quỹ Tấm lòng vàng của tỉnh nhưng Ban chấp hành Đảng bộ thành phố không thi hành kỷ luật nên Ủy ban kiểm tra rút hồ sơ và xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Đảng.
Tương tự, Ủy ban kiểm tra cũng xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Đảng đối với nguyên Giám đốc Sở Y tế Phú Yên về việc lập chứng từ khống tiền dự án phòng chống sốt rét.
Ủy ban kiểm tra đã kết luận kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng đối với: Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy Hưng Yên, Đồng Nai; các đơn vị Quân chủng Hải quân, Bộ Quốc phòng; việc thực hiện nhiệm vụ thi hành kỷ luật của Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy Bến Tre.
Ủy ban kiểm tra đã thông báo kết quả giám sát đối với các cá nhân và tổ chức đảng. Trong số này, gồm:
Phó bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong việc thực hiện chế độ sinh hoạt Đảng định kỳ theo quy định của Điều lệ Đảng.
Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Giám đốc Công an tỉnh Bình Phước về trách nhiệm trong chỉ đạo, điều tra, kết luận, đề nghị truy tố các bị can trong vụ án tại Công ty Cao su Phú Riềng; trách nhiệm trong quản lý, lãnh đạo đối với trưởng, phó Công an huyện, thị xã trong tỉnh; việc thực hiện chính sách nhà đất của bản thân và gia đình, phát hiện một số vi phạm nhưng chưa đến mức phải thi hành kỷ luật.
Ban Thường vụ Đảng ủy Tổng cục Hậu cần và Trung tướng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần (Bộ Quốc phòng) trong việc chưa nghiêm túc thực hiện Thông báo kết luận của Ủy ban kiểm tra trung ương về việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm những cán bộ, đảng viên có vi phạm.
Ban thường vụ Thành uỷ Hà Nội về thực hiện kết luận cuộc kiểm tra của Ban Bí thư theo chương trình kiểm tra số 7 về lãnh đạo, chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí về mua ôtô, thực hiện một số dự án trọng điểm...
Ban cán sự đảng UBND tỉnh Bình Định trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, khai thác quặng titan ở huyện Phù Mỹ và Phù Cát.
Ban cán sự đảng UBND tỉnh Quảng Trị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo khai thác quặng titan ở huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, khai thác vàng tại huyện Đắc Krông.
Ủy ban kiểm tra đã kết luận kiểm tra tài chính đảng đối với: Công ty TNHH một thành viên An Phú, thuộc Văn phòng Trung ương về việc liên doanh, liên kết, mua bán cổ phần; giao tổ chức đảng có thẩm quyền làm quy trình xử lý kỷ luật đối với những cá nhân vi phạm và Ban thường vụ Tỉnh uỷ Đắc Nông và Ban tổ chức Trung ương về công tác quản lý, sử dụng tài chính Đảng.
Về giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng, Ủy ban kiểm tra đã giữ nguyên hình thức kỷ luật khai trừ khỏi Đảng đối với 5 trường hợp, thay đổi hình thức kỷ luật đối với 4 trường hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền huỷ quyết định kỷ luật 1 trường hợp.
Ủy ban kiểm tra trung ương đã thông báo kết quả giải quyết tố cáo đối với Phó bí thư thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bắc Kạn và Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy Bạc Liêu.
Tại kỳ họp này, UBKTTƯ đã cho ý kiến một số vấn đề về công tác chuẩn bị phục vụ đại hội đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng.
(Theo TTXVN)

Chủ Nhật, 20 tháng 11, 2011

NHỮNG ĐIỀU ĐẢNG VIÊN KHÔNG ĐƯỢC LÀM - QUI ĐỊNH 47TW, 01/11/2011

Quy định số 47-QĐ/TW ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm
 - Căn cứ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XI;
- Để tăng cường kỷ cương, kỷ luật của Đảng và giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, tính tiền phong gương mẫu của đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng,
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG QUY ĐỊNH
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam; cùng với việc gương mẫu chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các quy định của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội mà mình là thành viên, phải chấp hành nghiêm chỉnh những quy định cụ thể của Đảng về những điều đảng viên không được làm.
I. Những điều đảng viên không được làm
1- Nói, làm trái hoặc không thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của Đảng; làm những việc mà pháp luật không cho phép.
2- Cung cấp, để lộ, làm mất hoặc viết bài, đăng những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước hoặc những việc chưa được phép công bố; tàng trữ, tuyên truyền, tán phát hoặc xúi giục người khác tuyên truyền, tán phát thông tin, tài liệu dưới mọi hình thức để truyền bá những quan điểm trái với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3- Viết bài, cho đăng tải tin, bài sai sự thật, vu cáo, bịa đặt hoặc quy kết về tội danh, mức án trước khi xét xử, không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định. Sáng tác, sản xuất, tàng trữ, tán phát các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật không lành mạnh, mang tính kích động gây ảnh hưởng xấu trong xã hội; tán phát bài viết, hồi ký không đúng sự thật.
4- Tổ chức, xúi giục, tham gia các hoạt động bè phái, chia rẽ, cục bộ gây mất đoàn kết nội bộ; Lợi dụng việc phát ngôn, nhân danh việc phản ánh, góp ý kiến đối với Đảng để đả kích, vu cáo, xúc phạm, nhận xét, đánh giá tuỳ tiện đối với người khác. Đe doạ, trù dập, trả thù người tố cáo, phê bình, góp ý.
5- Tố cáo mang tính bịa đặt; viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên. Cùng người khác tham gia viết, ký tên trong một đơn tố cáo. Tổ chức, tham gia kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo.
Cố ý gửi hoặc tán phát đơn khiếu nại, tố cáo đến những nơi không có thẩm quyền giải quyết.
6- Tổ chức, tham gia các hội trái quy định của pháp luật; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự.
7- Đảng viên (kể cả cấp uỷ viên và đảng viên là cán bộ diện cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ quản lý) tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội (theo quy định phải do tổ chức đảng giới thiệu) khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền cho phép.
8- Quan liêu, thiếu trách nhiệm, bao che, báo cáo sai sự thật, lạm quyền, nhũng nhiễu khi thực hiện nhiệm vụ.
Thiếu trách nhiệm để cơ quan, đơn vị, địa phương do mình trực tiếp phụ trách xảy ra tình trạng mất đoàn kết, tham nhũng, buôn lậu, lãng phí, thất thoát tài sản và các tiêu cực khác.
Có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột thực hiện các dự án, kinh doanh các ngành nghề thuộc lĩnh vực hoặc đơn vị do mình trực tiếp phụ trách trái quy định.
Biết mà không báo cáo, phản ảnh, xử lý các hành vi tham nhũng; không thực hiện các quy định về bảo vệ người chống tham nhũng.
9- Làm trái quy định trong những việc: quản lý nhà, đất, tài sản, vốn, tài chính của Đảng và Nhà nước; huy động vốn và cho vay vốn tín dụng; thẩm định, phê duyệt, đấu thầu dự án; thực hiện chính sách an sinh xã hội, cứu trợ, cứu nạn; công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, các quy định trong hoạt động tố tụng.
10- Can thiệp, tác động đến tổ chức, cá nhân để bản thân hoặc người khác được bổ nhiệm, đề cử, ứng cử, đi học, đi nước ngoài trái quy định.
Lợi dụng chức vụ được giao để chiếm dụng, vay, mượn tiền, tài sản của đối tượng trực tiếp quản lý trái quy định.
Ép buộc, mua chuộc cá nhân hoặc tổ chức để bao che, giảm tội cho người khác.
11- Chủ trì, tham mưu, đề xuất, tham gia ban hành các văn bản trái quy định. Tạo điều kiện hoặc có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột lợi dụng chức vụ, vị trí công tác của mình nhằm trục lợi.
12- Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định.
13- Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch, lịch sử bản thân không trung thực; kê khai tài sản, thu nhập không đúng, quy định; mở tài khoản ở nước ngoài trái quy định; tham gia hoạt động rửa tiên.
14- Tổ chức du lịch, tặng quà, giải trí để lợi dụng người có trách, nhiệm dẫn đến việc ban hành quyết định sai, có lợi riêng cho bản thân hoặc tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp mà mình tham gia.
15- Dùng công quỹ để thăm viếng, tiếp khách, tặng quà, xây dựng công trình, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, đi lại, thông tin liên lạc vượt quá tiêu chuẩn, định mức hoặc trái quy định.
Chiếm giữ, cho thuê, cho mượn tài sản, cho vay quỹ của Nhà nước, cơ quan, đơn vị tổ chức được giao quản lý, sử dụng trái quy định.
16- Tự mình hoặc có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột đi du lịch, tham quan, học tập, chữa bệnh ở trong nước hoặc ngoài nước bằng nguồn tài trợ của tổ chức trong nước hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
17- Tổ chức, tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; cho vay trái quy định của pháp luật; sử dụng các chất ma tuý; uống rượu, bia đến mức bê tha và các tệ nạn xã hội khác.
Vi phạm đạo đức nghề nghiệp; có hành vi bạo lực trong gia đình, vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, sống chung với người khác như vợ chồng; bản thân hoặc để con kết hôn với người nước ngoài trái quy định.
18- Mê tín, hoạt động mê tín (đốt đồ mã, hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy bói). Lập đền, miếu, nơi thờ tự của các tôn giáo trái phép; ủng hộ hoặc tham gia tôn giáo bất hợp pháp; tham gia các tổ chức do tôn giáo lập ra chưa được cấp có thẩm quyền cho phép. Lợi dụng tín ngưỡng để trục lợi.
19- Tổ chức việc cưới, việc tang, các ngày lễ, tết, sinh nhật, kỷ niệm ngày cưới; mừng thọ, mừng nhà mới, lên chức, lên cấp, chuyển công tác xa hoa, lãng phí hoặc nhằm trục lợi.
II- Tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm
1- Giao Uỷ ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy định này và giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Các cấp uỷ đảng có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy định và định kỳ hằng năm báo cáo với cấp uỷ cấp trên tình hình thực hiện Quy định của uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ cấp trên.
Trong quá trình thực hiện có vấn đề thấy cần bổ sung, sửa đổi thì báo cáo Ban Chấp hành Trung ương xem xét, quyết định.
2- Đảng viên vi phạm Quy định này phải được xử lý công minh, chính xác, kịp thời theo quy định của Đảng và pháp luật của nhà nước.
3- Quy định này thay thế Quy định số 115-QĐ/TW, ngày 07-12-2007 của Bộ Chính trị (thoá X) về nhĩmg điều đảng viên không được làm, có hiệu lực từ ngày ký và phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
T/M BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
TỔNG BÍ THƯ

(đã ký) 
Nguyễn Phú Trọng

Thứ Hai, 7 tháng 11, 2011

BIỂU ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TCCS ĐẢNG

TT
LOẠI HÌNH TỔ CHỨC ĐẢNG
Điểm chuẩn
điểm tự chấm

ĐẢNG BỘ, CHI BỘ CƠ SỞ TRONG DOANH NGHIỆP

NHÀ NƯỚC, CTCP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN 50%.



1
Lãnh đạo nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, an ninh quốc phòng:
30

1.1
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
15

1.2
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở  doanh nghiệp, công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác.
8

1.3
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng tự vệ vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
7

2
Lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng:
15

2.1
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt cho cán bộ, đảng viên và người lao động hiểu và chấp hành đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của doanh nghiệp.
7

2.2
Công tác phát hiện, ngăn ngừa, đấu tranh với những biểu hiện về tư tưởng và hành vi (nói, viết, làm …) trài với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4

2.3
Lãnh đạo tư tưởng, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của cán bộ, công nhân và người lao động, giải quyết kịp thời những bức xúc, khiếu nại trong doanh nghiệp và báo cáo phản ảnh lên cấp trên.
4

3
Lãnh đạo xây dựng doanh nghiệp và các tổ chức đoàn thể:
15

3.1
Lãnh đạo xây dựng doanh nghiệp vững mạnh, quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Giải quyết kịp thời những vấn đề xảy ra ở doanh nghiệp và những đề xuất, kiến nghị chính đáng của cán bộ, công nhân, người lao động.
8

3.2
Lãnh đạo xây dựng các tổ chức đoàn thể trong doanh vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi tổ chức; xây dựng khối đại đoàn kết trong doanh nghiệp.
7

4
Lãnh đạo thực hiện công tác xây dựng đảng bộ, chi bộ:
25

4.1
Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
6

4.2
Việc xây dựng và thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy, đảng bộ, chi bộ; thực hiện tự phê bình, phê bình và nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Đảng.
4

4.3
Thực hiện chế độ sinh hoạt đảng định kỳ và đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng sinh hoạt của cấp ủy, chi bộ; xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng.
4

4.4
Công tác kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên trong việc chấp hành Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên và các nhiệm vụ được giao; việc phát hiện, xử lý đảng viên sai phạm, công tác bảo vệ chính trị nội bộ; đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác.
4

4.5
Công tác giáo dục, bồi dưỡng, quản lý và phân công công tác cho đảng viên; thực hiện việc giới thiệu đảng viên đang công tác giữ mối liên hệ với đảng uỷ, chi uỷ cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
3

4.6
Công tác bồi dưỡng, tạo nguồn và kết nạp đảng viên
4

5
Lãnh đạo thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:
15

5.1
Tổ chức cho đảng viên nghiên cứu, học tập quán triệt Chỉ thị của Bộ Chính trị, các văn bản của Trung ương về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
5

5.2
Xây dựng tiêu chí về chuẩn mực đạo đức cán bộ, đảng viên ở doanh nghiệp theo tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để thực hiện.
5

5.3
Định kỳ kiểm điểm, đánh giá kết quả học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của đảng bộ, chi bộ và quần chúng trong sinh hoạt đảng (hàng tháng, sơ kết 6 tháng và tổng kết năm); chỉ rõ những việc làm được, chưa làm được để có biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm; biểu dương những cán bộ, đảng viên có việc làm cụ thể, thiết thực về học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
5

Tổng số
100




 T/M CẤP ỦY

*********************************************

TT
LOẠI HÌNH TỔ CHỨC ĐẢNG
Điểm chuẩn
Điểm tự chấm


ĐẢNG BỘ, CHI BỘ CƠ SỞ TRONG DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN, DN TƯ NHÂN, DN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGÒAI, HỢP TÁC XÃ, CÔNG TY  TNHH … (DN ngoài nhà nước)



1
Tham gia lãnh đạo sản xuất, kinh doanh, an ninh quốc phòng:
30


1.1
Tham gia lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của công ty theo đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các cổ đông, người lao động. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động
15


1.2
Tham gia lãnh đạo xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và các quy chế, quy định của doanh nghiệp.
5


1.3
Lãnh đạo đảng viên, người lao động thực hiện kế họach sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tích cực học tập, không ngừng nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
5


1.4
Phối hợp với lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, xây dựng lực lượng tự vệ vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
5


2
Lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng:
15


2.1
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt cho cán bộ, đảng viên và người lao động trong doanh nghiệp hiểu và chấp hành đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệ và các quy chế, quy định của doanh nghiệp. 
8


2.2
Lãnh đạo tư tưởng, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, người lao động trong doanh nghiệp, kiến nghị với lãnh đạo doanh nghiệp và báo cáo phản ánh  lên cấp trên. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những quan điểm, tư tưởng sai trái với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.  
7


3
Lãnh đạo các đoàn thể quần chúng:
15


3.1
Tham gia xây dựng doanh nghiệp vững mạnh. Đề nghị doanh nghiệp xem xét, giải quyết những vấn đề xảy ra trong doanh nghiệp và những đề xuất, kiến nghị chính đáng của của công nhân, người lao động. Thực hiện đầy đủ chính sách đối với người lao động;
7


3.2
Lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo đúng luật định và điều lệ của mỗi tổ chức.
8


4
Lãnh đạo thực hiện công tác xây dựng đảng bộ, chi bộ:
25


4.1
Cấp uỷ đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
6


4.2
Việc xây dựng và thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy, đảng bộ, chi bộ; thực hiện tự phê bình, phê bình và nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Đảng.
4


4.3
Thực hiện chế độ sinh hoạt đảng định kỳ và đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng sinh họat của cấp ủy, chi bộ; xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng.
4


4.4
Công tác kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên trong việc chấp hành Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên và các nhiệm vụ được giao; việc phát hiện, xử lý đảng viên sai phạm, công tác bảo vệ chính trị nội bộ; đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác.
4


4.5
Công tác giáo dục, bồi dưỡng, quản lý và phân công công tác cho đảng viên; thực hiện việc giới thiệu đảng viên đang công tác giữ mối liên hệ với đảng uỷ, chi uỷ cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
3


4.6
Công tác bồi dưỡng, tạo nguồn và kết nạp đảng viên
4


5
Lãnh đạo thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:
15


5.1
Tổ chức cho đảng viên nghiên cứu, học tập quán triệt Chỉ thị của Bộ Chính trị, các văn bản của Trung ương về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
5


5.2
Xây dựng tiêu chí về chuẩn mực đạo đức cán bộ, đảng viên ở doanh nghiệp theo tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để thực hiện.
5


5.3
Định kỳ kiểm điểm, đánh giá kết quả học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của đảng bộ, chi bộ và quần chúng trong sinh hoạt đảng (hàng tháng, sơ kết 6 tháng và tổng kết năm); chỉ rõ những việc làm được, chưa làm được để có biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm; biểu dương những cán bộ, đảng viên có việc làm cụ thể, thiết thực về học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
5


Tổng số
100


                                                                                                      
                                                                                             T/M CẤP ỦY


----------------------------------------------


TT
LOẠI HÌNH TỔ CHỨC ĐẢNG
Điểm chuẩn
điểm tự chấm

ĐẢNG BỘ, CHI BỘ CƠ SỞ TRONG CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH


1
       Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan:
30

1.1
Lãnh đạo cán bộ công chức và người lao động tham mưu và thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Thực hiện tốt các chương trình, kế họach của đảng bộ, chi bộ và nhiệm vụ cấp trên giao.
15

1.2
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở cơ quan; công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí quan liêu và các tiêu cực khác. Chăm lo đời sống vật, chất tinh thần, cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ, công chức và người lao động.
8

1.3
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong cơ quan. Đoàn kết nội bộ, giữ gìn bí mật quốc gia.
7

2
Lãnh đạo công tác tư tưởng:
15

2.1
Tổ chức phổ biến, quán triệt và lãnh đạo cán bộ, đảng viên, công chức trong cơ quan nắm vững và thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của cơ quan.
7

2.2
Lãnh đạo đảng viên, cán bộ, công chức đấu tranh chống  những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; chống tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ và các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan; phòng, chống sự suy thoái về đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức và đảng viên.
4

2.3
Lãnh đạo công tác tư tưởng, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, công chức trong cơ quan có biện pháp giải quyết những vấn đề thuộc trách nhiệm của cơ quan hoặc báo cáo cấp trên giải quyết theo thẩm quyền.
4

3
Lãnh đạo chính quyền các đoàn thể chính trị - xã hội:
15

3.1
Lãnh đạo xây dựng cơ quan vững mạnh; xem xét giải quyết kịp thời những vấn đề xảy ra ở cơ quan và những đề xuất, kiến nghị chính đáng của cán bộ công chức, người lao động.
8

3.2
Lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo đúng luật định và Điều lệ của mỗi tổ chức; xây dựng khối đại đoàn kết trong cơ quan.
7

4
Lãnh đạo thực hiện công tác xây dựng đảng bộ, chi bộ:
25

4.1
Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCS đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. 
6

4.2
Việc xây dựng và thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy, đảng bộ, chi bộ; thực hiện tự phê bình, phê bình và nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Đảng.
4

4.3
Thực hiện chế độ sinh hoạt đảng định kỳ và đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng sinh họat của cấp ủy, chi bộ; xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng.
4

4.4
Công tác kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên trong việc chấp hành Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên và các nhiệm vụ được giao; việc phát hiện, xử lý đảng viên sai phạm, công tác bảo vệ chính trị nội bộ; đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác.
4

4.5
Công tác giáo dục, bồi dưỡng, quản lý và phân công công tác cho đảng viên; thực hiện việc giới thiệu đảng viên đang công tác giữ mối liên hệ với đảng uỷ, chi uỷ cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
3

4.6
Công tác bồi dưỡng, tạo nguồn và kết nạp đảng viên
4

5
Lãnh đạo thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:
15

5.1
Tổ chức cho đảng viên nghiên cứu, học tập quán triệt Chỉ thị của Bộ Chính trị, các văn bản của Trung ương về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
5

5.2
Xây dựng tiêu chí về chuẩn mực đạo đức cán bộ, đảng viên ở cơ quan theo tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để thực hiện.
5

5.3
Định kỳ kiểm điểm, đánh giá kết quả học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của đảng bộ, chi bộ và quần chúng trong sinh hoạt đảng (hàng tháng, sơ kết 6 tháng và tổng kết năm); chỉ rõ những việc làm được, chưa làm được để có biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm; biểu dương những cán bộ, đảng viên có việc làm cụ thể, thiết thực về học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
5

Tổng số
100